Vai trò của hư từ trong việc hình thành hàm ý trong ngôn ngữ Nguyễn Công Hoan - pdf 28

Download miễn phí Vai trò của hư từ trong việc hình thành hàm ý trong ngôn ngữ Nguyễn Công Hoan



Điều kiện cần để xác định giá trị chân lý (đúng hay sai) của một phát ngôn chính
là tiền giả định của phát ngôn đó. Tuy nhiên cùng một câu nói nhƣng trong những hoàn cảnh
(tình huống giao tiếp ) khác nhau có thể có những ý nghĩa rất khác nhau. Vì vậy, để hiểu đầy
đủ và chuẩn xác một phát ngôn, chúng ta phải xem xét tiền giả định dƣới góc độ ngữ dụng,
nghĩa là xem xét những điều kiện dùng của câu nói. Bình thƣờng ngƣời đọc (ngƣời nghe)
cũng có thể hiểu đƣợc một phát ngôn nhƣng độ chuẩn xác có thể không cao vì ý nghĩa của
câu nói mà ta rút ra chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân và phần nào có cảm tính, hay chỉ
đƣợc xác định thông qua hệ thống ngôn ngữ mà không đƣợc xác định thông qua các chỉ dẫn
ngữ dụng của câu nói đó. Bản thân các từ hƣ khi tách ra khỏi các cấu trúc ngôn ngữ (lời nói)
thì khó lòng xác định đƣợc ý nghĩa của nó về phƣơng diện ngữ dụng. Ngƣợc lại, khi xét các
từ hƣ trong các cấu trúc ngôn ngữ cụ thể, chúng ta dễ dàng vạch ra đƣợc các nét nghĩa của nó.
Việc mô tả tiền giả định ngữ dụng của các từ hƣ: Có, những, thôi, kia, mà, trong các cấu
trúc ngôn ngữ của Nguyễn Công Hoan sẽ giúp chúng ta vạch ra đƣợc các định hƣớng nghĩa
do các từ hƣ đó tạo nên. Từ các định hƣớng nghĩa (nét nghĩa) đã đƣợc xác định, ngƣời đọc
(ngƣời nghe) sẽ hiểu đƣợc đầy đủ và chuẩn xác các phát ngôn.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hực
hiện (P).
166. Nhƣng mà này, chỗ chị em, chả dấu diếm gì nhau (Q) Phát ngôn (Q) đối lập
nhằm gián tiếp bác bỏ phát ngôn (P).
Cách suy luận nhƣ sau: Q: " A → ~ B ", mà Q đối lập với p, do đó p sẽ là: " ~ A →
B" (Không phải chị em (ngƣời khác) thì tui sẽ dấu chuyện này). Từ đó suy ra hàm ý câu 166:
"tui rất chân tình, rất hiểu chị nên đã nói hết sự tình mong chị thông cảm và giúp đỡ.". Đây
chính là giọng lƣỡi của những kẻ chuyên lợi dụng tình cảm để đánh lừa ngƣời khác.
167. Nhƣng mà (cũng) không vay đâu cả. (Q)
Trong câu 167 cụm từ "nhƣng mà" là kết từ, tổ hợp biểu thị điều sắp nói ra là một sự
thật trái ngƣợc với điều trƣớc đó, từ "cũng" vừa làm chức năng nhấn mạnh, vừa mang nét
nghĩa so sánh, đối chiếu, vừa biểu hiện quan hệ đối lập với
Luận án Thạc sĩ “Vai trò của hư từ trong việc hình thành hàm ý.”.
Trang 57
một phát ngôn trƣớc đó (P). "Con đã bảo con không vay ông ấy đâu mà Thông thƣờng từ phát
ngôn p, ngƣời ta suy ra A (không vay ông ấy thì vay ngƣời khác). Phát ngôn Q đối lập với
phát ngôn P, vì vậy ngƣời nói Q là nhằm gián tiếp bác bỏ lại A.
Qua 36 truyện ngắn của Nguyễn Công Hoan, chúng tui đã phát hiện 11 lần tác giả
dùng "nhƣng mà" đầu phát ngôn và "nhƣng mà" bỏ lửng. Mặc dù "nhƣng mà"...(bỏ lửng)
nhƣng ngƣời đọc (nghe) vẫn suy ra đƣợc nội dung ở phần bỏ lửng.
2.5.6. Dùng từ "mà" để biểu thị mối quan hệ nhân quả.
Khảo sát các câu sau đây:
168. ... làm cho anh [chỉ vì sơ ý không nhớ đến tên huy của nhà vua mà] tai hại một
đời.
169. Đêm hôm trƣớc bác ngồi nghĩ mà rơi nƣớc mắt.
170. (Vì) nghĩ đến cái cảnh tết nhà giàu mà thêm rỏ dãi.
171. (Vì) họ đùa nhau một cách táo tợn, mà anh rợn tóc gáy.
Các câu 168-171 là những câu có hai thành phần: Phần A là nguyên nhân, phần B là
kết quả. Hai phần A-B đƣợc nối với nhau bằng từ "mà", là sự rút gọn của "vì A mà B". Quan
hệ giữa A và B trong cấu trúc này thể hiện mối quan hệ nhân quả (vì A gây nên kết quả ở B).
Cấu trúc điển hình của loại câu có mối quan hệ nhân - quả là: (vì) A (nên) B. Nếu chúng ta
thay thế cấu trúc này vào các câu trên thì ý nghĩa của câu vẫn không thay đổi. Điều này
chứng tỏ từ "mà" mang nét nghĩa trỏ mối quan hệ nhân quả. Loại câu này xuất hiện khá nhiều
trong tập truyện ngắn của Nguyễn Công Hoan.
2.5.7. Từ "mà " mang ý nghĩa hình thái: đồng tình, không đồng tình, chất vấn, khuyên
bảo, ngạc nhiên. So sánh các câu sau:
172a. Này, bác ngắm kỹ nó mà xem.
173b. Này, bác ngắm kỹ nó xem.
TGĐ của câu 172a: Có một ngƣời nào đó cũng đang chú ý đến con chó. Hàm ý: Thái
độ khoe khoang về con chó của ông chủ, đồng thời muốn khuyến khích ngƣời khác cùng
đồng tình với mình. Khi lƣợc bỏ từ "mà" câu 172b lại có tiền giả định: Có một ngƣời nào đó
có ý chê bai con chó.
Hàm ý: Ngƣời nói bộc lộ thái độ không bằng lòng nhằm bác bỏ ý kiến của ngƣời đôi
thoại (TGĐ).
Nhƣ vậy từ "mà" là yếu tố chi phối ngữ điệu của phát ngôn, từ đó dẫn đến nét nghĩa
khác nhau giữa hai câu.
173a. Vậy cậu liệu liệu mà đi làm ăn chứ ?
174b. Vậy cậu liệu liệu đi làm ăn chứ ?
TGĐ của câu 173 (a, b): Có một ngƣời nào đó lâu nay ở nhà không đi làm
Luận án Thạc sĩ “Vai trò của hư từ trong việc hình thành hàm ý.”.
Trang 58
Hàm ý: Câu hỏi chất vấn nhằm nhắc nhở ai đó phải lo liệu để đi làm ăn chứ không
nên ở nhà mãi nhƣ thế.
Đều mang nội dung nhắc nhở nhƣng sắc thái nghĩa giữa hai câu có sự khác nhau. Câu
173a mang sắc thái động viên và có phần trách móc trong đó, còn câu 173b lại mang sắc thái
kiên quyết và có phần răn đe. Sự khác nhau về sắc thái biểu cảm phần nào có sự chi phối của
từ "mà".
174a. Thôi, dậy sắm sửa mà đi.
174b. Thôi, dậy sắm sửa đi.
Hai câu trên có nội dung hoàn toàn khác nhau. Câu 174a thúc dục ai đó thực hiện hai
yêu cầu (Hai quá trình nối tiếp nhau)
(1) Dậy sắm sửa (chuẩn bị)
(2) Để đi làm gì đó.
Còn câu 174b là một mệnh lệnh với yêu cầu “dậy để sắm sửa cái gì đó”. So sánh nhƣ
vậy để thấy đƣợc từ “mà” có mang định hƣớng nghĩa.
175. Sao mà cậu Tƣ Bền không nhận lời cho tôi?
“Sao mà” thể hiện thái độ ngạc nhiên và tâm trạng băn khoăn của ngƣời nói với ngƣời
đối thoại (ông cụ) về quyết định của ngƣời thứ 3 (Tƣ Bền).
Qua phân tích các ví dụ trên đây, chúng ta nhận thấy rằng bản chất từ “mà’ không
thuần túy là một kết từ mang ý nghĩa ngữ pháp nhƣ quan niệm truyền thống mà nó còn mang
ý nghĩa tự thân và ý nghĩa tự thân của từ “mà’ lại hết sức đa dạng và phong phú.
Luận án Thạc sĩ “Vai trò của hư từ trong việc hình thành hàm ý.”.
Trang 59
CHƢƠNG III: HÀNH VI NGÔN NGỮ VÀ HÀM Ý TRONG NGÔN
NGỮ NGUYỄN CÔNG HOAN
I. Sơ lược khái niệm hành vi ngôn ngữ.
1. Vấn đề
Các nhà lôgich học chỉ quan tâm đến câu khảo nghiệm (khẳng định, trần thuật, xác
tín, miêu tả ). Những câu này về mặt ngữ nghĩa có thể đánh giá theo tiêu chuẩn lôgich đúng -
sai. Bởi thế, "Câu đơn vị cơ bản của ngôn ngữ là đối tƣợng nghiên cứu cơ bản của các nhà
ngôn ngữ học truyền thống - thực chất chỉ là đơn vị trừu tƣợng, không hiện thực. Khi giao
tiếp, cái mà chúng ta tiếp nhận là lời nói chứ không phải là ngôn ngữ. Nếu theo quan điểm
của các nhà lôgich học thì có nhiều hiện tƣợng phát ngôn không thể đánh giá theo tiêu chuẩn
đúng - sai, kiểu nhƣ: " Bom! "Trời ơi !”, "Anh cho biết bây giờ đang ở đâu ?” Gặp những
hiện tƣợng nhƣ vậy liệu rồi sẽ giải quyết nhƣ thế nào ? J.L. Austin đã phát hiện ra sự sai lầm
của các nhà ngôn ngữ học, do ảnh hƣởng của lôgích học, đã tách ngôn ngữ ra khỏi lời nói.
Trong công trình nghiên cứu "Từ ngữ làm nên sự vật thế nào?" (1962 ) Austin đã phân tích
ngôn ngữ trong mối quan hệ với lời nói. Với lý thuyết này, ông đã mở ra một hƣớng mới
trong nghiên cứu ngôn ngữ so với quan niệm của F. De Saussure. Phát triển lý thuyết của
Austin, ngƣời có công đầu phải là Searle với công trình "các hành vi ngôn ngữ " (1909 ).
Sở dĩ ngôn ngữ thực hiện đƣợc chức năng giao tiếp, bởi vì các hành vi ngôn ngữ
mang tính chất xã hội, đƣợc xã hội qui ƣớc (Một cộng đồng cùng sử dụng một ngôn ngữ ). Ví
dụ, ngƣời Việt Nam ai cũng hiểu câu hỏi " Ông / bà,anh /chị ... đi chơi ạ? " Không chỉ đơn
thuần là câu hỏi mà đồng thời cũng là một lời chào khi gặp nhau, thay bằng câu " Chào ông
bà, anh, chị... Nếu theo quan niệm của ngữ pháp học truyền thống thì khó lòng phát hiện
đƣợc bản chất đa dạng, phong phú của ngôn ngữ trong thực hành nói năng, kiểu nhƣ:
(1) tui đi học.
(2) tui đi học đã.
(3) tui đi học cơ mà.
(4) tui đi học đấy.
(5) tui đi học mà làm gì.
Luận án Thạc sĩ “Vai trò của hư từ trong việc hình thành hàm ý.”.
Trang 60
Năm câu trên, theo quan niệm truyền thống, có cấu trúc ngữ pháp đồng nhất, nhƣng
về ngữ nghĩa thì chúng khác nhau một cách căn bản vì chúng thể hiện những hành vi ngôn
ngữ khác nhau. Lý giải những hiện tƣợng ngôn ngữ đó, không thể theo tiêu chuẩu lôgích
đúng - sai mà phải theo lý thuyết hành vi ngôn ngữ của Austin, Searle... Austin cho rằng
những phát ngôn không nhằm sự miêu tả, không phải là những báo cáo về hiện thực mà nhằm
để hỏi, để đánh cuộc,ra lệnh, và bộc lộ cảm xúc của ngƣời nói là những câu ngữ vi. Phát ngôn
ngữ vi là phát ngôn thể hiện rõ hành vi ngôn ngữ. Một trong các đặc điểm của phát ngôn ngữ
vi là không kiểm tra đƣợc tính chân lý ( đúng / sai ) của nó. Sự khác biệt giữa phát ngôn ngữ
vi với phát ngôn tƣờng thuật là do động từ ngữ vi chi phối.
2. Động từ ngữ vi
2.1 Phát ngôn tường thuật và phát ngôn ngữ vi
Austin đã phát hiện ra sự khác biệt giữa phát ngôn tƣờng thuật và và phát ngôn ngữ vi
là do động từ miêu tả và động từ ngữ vi chi phối. So sánh:
(1) tui thấy anh tới đó.
(2) tui cấm anh tới đó.
Câu (1) miêu tả sự kiện "Anh tới đó " bằng cách nói rằng "Thấy", ta gọi " thấy" là
động từ tƣờng thuật. Ngƣợc lại câu (2) không miêu tả mà thực hiện ngay hành động cấm
thông qua phát ngôn "cấm anh tới đó", ta gọi "cấm" là hành động ngữ vi. Nhƣ vậy, phát ngôn
tƣờng thuật dùng để miêu tả sự kiện, hiện tƣợng nào đó, còn phát ngôn ngữ vi là hành động
đƣợc xảy ra ngay trong chính quá trình phát ngôn.
2.2. cách phân biệt hai loại động từ ngữ vi và động từ tường thuật.
- Động từ ngữ vi là những động từ mà khi phát ngôn ngƣời nói đồng thời thực hiện
luôn cái hành vi tại lời do chúng biểu thị.
Ví dụ: tui hứa sẽ làm.
Sau khi ngƣời nói thực hiện xong phát ngôn trên, đồng thời ngƣời nói cũng đã thực
hiện xong hành vi hứa hẹn của mình, nghĩa là anh ta phải chịu sự ràng buộc về mặt pháp lý,
trách nhiệm hay danh dự về lời phát biểu đó.
- Động từ ngữ vi bao giờ cũng dùng với câu ở ngôi thứ nhất, không có từ kèm trỏ thời
gian và không đƣợc dùng kèm với một số phụ động từ, bổ ngữ của động từ ngữ vi phải ở ngôi
thứ hai. So sánh:
3 (a) tui vừa hứa sẽ đến chơi.
(b) Ba hứa sẽ đến chơi.
(c) tui đã cấm nó đến chơi.
(d) tui đã yêu cầu nó đến chơi.
Luận án Thạc sĩ “Vai trò của hư từ trong việc hình thành hàm ý.”.
Trang 61
4 (a) tui hứa sẽ đến chơi.
(b) tui cấm nó đến chơi.
(c) tui yêu cầu anh đến chơi.
Các câu (3) trên đây là câu bình thƣờng, còn các ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status