Giải pháp thực hiện giảm nghèo trong giai đoạn 2006-2010 - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp thực hiện giảm cùng kiệt trong giai đoạn 2006-2010



Mặc dù xếp thứ ba nhưng đây lại là nguyên nhân rất quan trọng dẫn đến cùng kiệt đói, 55% số hộ cho rằng thiếu kinh nghiệm làm ăn. Như vậy, có thể thấy rằng nguyên nhân nguyên nhân không có kinh nghiệm sản xuất được đánh giá khá tập trung.
Kết quả điều tra cho thấy, 11,27% số hộ được tập huấn về làm khuyến nông, 3,68% số hộ được tập huấn về làm dự án. Dân trí thấp, tự ti, kém năng động lại không được hướng dẫn cách làm ăn đã dẫn đến cảnh cùng kiệt đói triền miên đối với nhiều hộ gia đình nông dân đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào ít dân tộc. Điều này càng củng cố thêm nhận định: muốn các hộ thoát cùng kiệt trước hết cần giúp họ kiến thức, cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm ăn giỏi, sau đó mới đến các yếu tố vật chất khác thì sự giúp đỡ mới có kết quả.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tế –xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy đã được xã hội thừa nhận “,
Nhu cầu cơ bản của con người bao gồm: ăn , ở , mặc , y tế, giáo dục,văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội.
cùng kiệt khổ thay đổi theo thời gian: thước đo cùng kiệt khổ sẽ thay đổi theo thời gian, kinh tế càng phát triển , thì nhu cầu cơ bản của con người cũng sẽ thay đổi theo và có xu hướng ngày một cao hơn.
cùng kiệt khổ thay đổi theo không gian : thông qua định nghĩa này đã chỉ cho chúng ta thấy rằng sẽ không có chuẩn cùng kiệt chung cho tất cả các nước nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế- xã hội của các quốc gia; từng vùng . Xu hưóng chung là các nước càng phát triển ngưỡng đo cùng kiệt đói ngày càng cao.
Ngân hàng thế giới còn đưa ra quan điểm : cùng kiệt là một khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất . cùng kiệt không chỉ bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như dinh dưỡng sức khoẻ , giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương , không có quyền phát ngôn và không có quyền lưc
Quan điểm của chính người cùng kiệt ở nước ta cũng như một số quốc gia khác trên thế giới về cùng kiệt đói giản đơn ,trực diện hơn .Một số cuộc tham gia của người dân họ cho rằng: cùng kiệt đói là gì ư? là hôm nay con tui ăn khoai, ngày mai không biết con tui ăn gì ? Bạn nhìn nhà tui thì biết, ngồi trong nhà cũng thấy mặt trời, khi mưa thì trong nhà cũng như ngoài sân.
2. Đặc điểm và nguyên nhân cùng kiệt đối ở Việt Nam.
2.1. Đặc điểm cùng kiệt đói 2006-2010
-Tình trạng cùng kiệt về phi lương thực, lương thực là chủ yếu.
Tuy vậy một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số vẫn cùng kiệt về lương thực ,thực phẩm
- cùng kiệt tập trung ở một số vùng miền (Tây Nguyên,Tây Bắc và miền Tây của Bắc và Nam Trung Bộ).
-Xuất hiện nhóm hộ ngèo mới do lạc hậu quả của việc gia nhập WTO, dẫn đến mất việc làm, thu nhập của nhóm làm công ăn lương trong các loại hình doanh nghiệp.
2.2 Nguyên nhân cùng kiệt đói
cùng kiệt đói do nhiều nguyên nhân, song tập trung 3 nhóm nguyên nhân chủ yếu sau.
-Một là do điều kiện tự nhiên không thuận lợi ,địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn ,khí hậu khắc nghiệt .
- Nguyên nhân thuộc về chủ quan của nhóm hộ nghèo: thiếu đất, thiếu vốn, thiếu kiến thức sản xuất kinh doanh, đông con, thiếu lao động ,tập tục lạc hậu.
-Nguyên nhân thuộc về cơ chế , chính sách và hội nhập kinh tế và chưa kịp diều chỉnh cơ chế chính sách an ninh xã hội phù hợp.
3. Chuẩn cùng kiệt trong giai đoạn 2006-2010 ở Việt Nam.
Theo quyết định số 1700/2005/QĐ -TTG.
-Vùng thành thị: 260000đ/người/tháng.
-Vùng nông thôn (cho cả miền núi và đồng bằng) 200000đ/người/ tháng.
3.1 ý nghĩa của việc xác định chuẩn nghèo.
Chuẩn cùng kiệt là một thước đo để xác định ai nghèo, ai không nghèo, điều đó cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc.
-Xác định đối tượng cần trợ giúp phù hợp.
-Hoạch định chính sách và các giảI pháp trợ giúp .
-Tổ chức thức hiện giúp đối tượng tiếp cận với các chính sách trợ giúp .
3.2 Phương pháp xác định chuẩn nghèo
3.2.1 Phương pháp xác định chuẩn cùng kiệt dựa vào nhu cầu chi tiêu
Đây là phương pháp do các chuyên gia Ngân hàng thế giới (WB) khởi xướng và cũng là phương pháp được nhiều quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế công nhận và sử dụng. Nội dung cơ bản của phương pháp này là dựa vào nhu cầu chi tiêu để đảm bảo các nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội.
3.2.2 Phương pháp xác định chuẩn cùng kiệt dựa vào so sánh với thu nhập bình quân đầu hộ gia đình:
Theo Trung tâm phát triển nguồn nhân lực Châu á phối hợp với Trung tâm nghiên cứu dân số và nguồnlao động ,bộ lao động –thương binh và xã hội cho rằng “theo quan niệm chung của nhiều nước, hộ cùng kiệt có mức thu nhập dưới 1/3 mức trung bình của xã hội”.
Công thức cụ thể của nước ta như sau:
CNJ=(TNJ/2 +TNJ/3):2
Trong đó:
CNJ là chuẩn cùng kiệt năm thứ j
TNJ là thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình năm thứ j
Chương II: Thực trạng cùng kiệt đói ở Huyện Lục Nam.
1. Đặc điểm của huyện Lục Nam.
Lục Nam là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có diện tích 59,688km2, dân số khoảng 21 vạn người, với 8 dân tộc anh em chung sống. Toàn huyện có 27 đơn vị hành chính gồm 25 xã và 2 thị trấn, trong những năm qua nhờ những thành tựu trong quá trình đổi mới cùng với cả nước Đảng bộ và nhân dân huyện Lục Nam đã thu được những thành tựu quan trọng, kinh tế-xã hội liên tục phát triển. Do kinh tế tăng trưởng khá cùng với việc triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình dự án trên địa bàn huyện, đời sống của nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ cùng kiệt giảm nhanh, các hộ thoát cùng kiệt vững chắc hơn bộ mặt của những xã cùng kiệt xã đặc biệt khó khăn có sự thay đổi; hầu hết các xã đều có đường ô tô đến trung tâm xã, 100% các xã có trạm y tế, trường tiểu học và bưu điện xã, sự nghiệp giáo dục đào tạo đạt được nhiều kết quả, hệ thống mạng lưới quy mô trường học được củng cố và phát triển, năm 2003 Lục Nam được công nhận phổ cập giáo dục PT cơ sở. Đào tạo nghề từng bước được quan tâm chỉ đạo , số lao động được đào tạo nghề bình quân mỗi năm từ 1500-2000 người, đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 12 đến 18%.Mạng lưới Ytế từ huyện đến thôn bản được củng cố và tăng cường, đặc biệt là hệ thống y tế thôn, bản và y tế xã. Hệ thống khám chữa bệnh có BHYT được thực hiện 27/27 xã thị trấn, việc khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em và đối tượng chính sách được quan tâm thực hiện nhờ đó mà sức khỏe của cộng đồng tăng nhanh, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm, tỷ lệ tăng dân số giảm đã ngăn chặn đẩy lùi một số dịch bệnh nguy hiểm trên địa bàn huyện.
2. Thực trạng cùng kiệt đói ở huyện Lục Nam. 2.1 Tỷ lệ cùng kiệt đói ở huyện Lục Nam.
Theo kết quả năm 2006 tại thời điểm 1/2006 huyện có 21540 hộ nghèo/46225 hộ dân chiếm tỉ lệ 46,6 % so với tổng số hộ dân toàn huyện.
Trong đó có:
- 15078 hộ chiếm 70% tổng số hộ cùng kiệt là thiếu kinh nghiệm sản xuất.
- 2154 hộ chiếm 10% tổng số hộ cùng kiệt là thiếu kinh nghiệm làm ăn.
- 643 hộ chiếm 2,98% tổng số hộ cùng kiệt là thiếu lao động.
- 864 hộ chiếm 4,02 % tổng số họ cùng kiệt là hộ đông con.
- 1623 hộ chiếm 7,53% tổng số hộ cùng kiệt là thiếu đất sản xuất.
- 648 hộ chiếm 3,01% tổng số hộ cùng kiệt là tai nạn rủi ro ốm đau.
- 528 hộ chiếm 2,45% tổng số hộ cùng kiệt là do thiếu việc làm.
2.2 Đặc điểm các hộ cùng kiệt ở huyện Lục Nam.
2.2.1 Đặc điểm về nhân khẩu học:
Số khẩu trung bình của một hộ trong mẫu điều tra chia theo 2 nhóm : cùng kiệt và không cùng kiệt và phân theo đơn vị xã thể hiện;
Bảng 1: Số khẩu trung bình của một hộ điều tra phân theo nhóm thu nhập:

Bình quân số nhân khẩu của hộ điều tra
Nghèo
Không nghèo
Bình quân khẩu trên 1 hộ
1 Đan Hội
4,5
2,6
2,6
2 Tiên Nha
4,2
2,8
2,6
3 Đông Phú
4,4
3,1
2,8
4 Đông Hưng
4,0
3,5
3,3
5 Yên Sơn
5,1
1,9
1,5
6 Cẩm Lý
4,0
2,7
1,6
7 Nghĩa Phương
4,6
1,4
4,2
Chung cả huyện số khẩu trung bình của một hộ theo số liệu niêm giám, thông kê Lục Nam là 2,6 người .Trong khi đó số khẩu trung bình thuộc diện cùng kiệt do các xã báo cáo là 4,4 người.
Dễ nhận thấy rằng, số hộ không thuộc diện cùng kiệt có số khẩu trung bình thâp hơn nhiều so với các hộ của nhóm nghèo. Đặc diểm này mang tính phổ biến đối với tất cả huyện trong Tỉnh.
Bảng 2: Nhân khẩu trung bình/hộ phân tích theo vùng sinh thái.
Vùng
Không nghèo
Nghèo
Đồi
2,7
4,3
Đồng Bằng
2,8
4,6
Núi
2,9
3,8
Theo số liệu trên khuynh hướng đông nhân khẩu trong hộ đi liền với cùng kiệt đói vẫn được thể hiện tương đối rõ nét.
2.2.2 Đặc điểm về lao động
Bảng 3:Bình quân lao động trong một hộ.

Bình quân số lao động một hộ(lđ)
Tỉ lệlao động nữ(%)
1 Đan Hội
3,14
57,25
2 Tiên Nha
2,3
55,64
3 Đông Phú
2,46
55,94
4 Đông Hưng
2,72
52,67
5 Yên Sơn
2,38
51,86
6 Cẩm Lý
2,34
53,33
7 Nghĩa Phương
2,46
51,47
Điều quan tâm là lao động nữ chiếm tỉ lệ khá lớn trong tổng lao động, tính chung cho các xã 54,06%. Trong các hộ điều tra bình quân 2,51 lao động/hộ, như vậy là không thiếu lao động. Tuy nhiên ở một số xã có tình trạng thiếu lao động vì bình uân chỉ có gần 2 lao động .
2.2.3 Đặc điểm về tiếp cận giáo dục:
Trong cùng một nhóm hộ, thì hộ cùng kiệt có tỷ lệ trình độ cấp III thấp hơn hộ không nghèo: 2,01% .Nhưng nhìn chung toàn bộ điều tra có trình độ giáo dục phổ biến là cấp II trong tất cả nhóm hộ.
Trong cùng một cấp giáo dục,thì nhóm đói cùng kiệt có xu hướng giảm tỷ lệ số người có trình độ giáo dục ở các cấp, càng lên cao, càng ít dần. Trong khi đó số hộ không cùng kiệt lại có xu hướng ngược lại, càng lên cấp giáo dục cao hơn, tỷ lệ càng tăng.
Trong số các hộ thuộc diện nghèo, đặc biệt là nhóm họ đói có trình độ văn hoá thấp hơn cả cấp II, trong khi tỷ lê này ở nhóm cùng kiệt là 22,7%.Nhóm không cùng kiệt có tỷ lệ nhân khẩu đạt trình độ cấp II cao nhất là 37,88%.
Bảng 4: Trình độ văn hóa của các hộ điều tra (%)
Cấp văn hóa
Không nghèo
Nghèo
Tỉ lệ các cấp theo tong nhóm cùng kiệt (%)
Cấp I
26,55
38,96
Cấp II
58,9
57,97
Cấp III
14,55
3,07
ở các xã nghèo, vùng cùng kiệt rất nhiều giáo viên.bình quân 1000 dân mới có 2,36 giáo viên mầm non ; 4,4 giáo viên cấp I ; 3,25 giáo viên cấp II và 0,33 giáo viên cấp III. Khoảng cách từ nhà đến trường trung bình là 1,45km , nhưng có nhiều nơi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status