Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT An Giang qua ba năm 2001-2003 - pdf 28

Download miễn phí Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT An Giang qua ba năm 2001-2003



y Tiền gửi tổchức kinh tế
Đối với loại tiền gửi này, khách hàng gửi tiền là các doanh nghiệp thuộc tất cả
các thành phần kinh tếtrong tỉnh. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm đảm bảo an
toàn tiền vốn và nhận được các dịch vụthanh toán từngân hàng, hay khi khách hàng
có lượng tiền tạm thời nhàn rỗi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích sinh
lợi. Tuỳvào mục đích gửi tiền màkhách hàng sẽchọn hình thức gửi tiền không kỳhạn
hay có kỳhạn.
- Đối với tiền gửi không kỳhạn: trong thời gian qua chi nhánh đã đạt sốdư
huy động nhưsau, năm2001 đạt 87.034 triệu đồng, qua năm2002 đạt 61.972 triệu đồng
giảm25.062 triệu đồng so với năm2001 hay giảm28,8%; đến năm2003 đạt 73.043
triệu đồng tăng 11.071 triệu đồng so với năm2002, tốc độtăng 17,86%. Trong năm
2002 sốdưhuy động của loại tiền gửi thanh toán giảm sovới năm trước do các đơn vị
có nhu cầu gửi tiền có kỳhạn đểkiếmlãi nên tiền gửi có kỳhạn của tổchức kinh tế
tăng mạnh so với năm trước. Nhưng đến năm2003 sốdưhuy động của tiền gửi không
kỳhạn tăng lên cho thấy hoạt động kinh doanh của các tổchức kinh tếcó nhiều thuận
lợi, các giao dịch mua bán diễn ra sôi động hơn nên tiền gửi này đã tăng lên.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng vào năm 2003.
Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua chi nhánh luôn quan tâm và có những
định hướng đúng đắn trong công tác huy động vốn, vừa duy trì được khách hàng cũ vừa
mở rộng khách hàng mới để gia tăng lượng vốn huy động vì đây là nguồn vốn tạo ra sự
chủ động cho ngân hàng trong việc đầu tư cho vay vốn.
y Bên cạnh nguồn vốn huy động tại chỗ, chi nhánh NHCT_AG còn được sự hỗ
trợ vốn rất lớn từ NHCTVN. Trong 3 năm qua nguồn vốn điều hoà đều tăng và chiếm tỷ
trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn hoạt động của chi nhánh. Cụ thể như sau:
- Năm 2001: 211.612 triệu đồng chiếm 54,68% / tổng nguồn vốn.
- Năm 2002: 282.502 triệu đồng chiếm 55,75% / tổng nguồn vốn.
- Năm 2003: 344.971 triệu đồng chiếm 56,55% / tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn điều hoà tăng hay giảm do nhu cầu vốn trên địa bàn và khả năng huy
động vốn của chi nhánh.
Mặc dù được sự hỗ trợ nguồn vốn rất lớn từ NHCTVN nhưng chi nhánh cần chú
trọng quan tâm hơn đến công tác huy động vốn, chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ,
đưa vào hoạt động có hiệu quả, góp phần làm cho nguồn vốn hoạt động của chi nhánh
thêm dồi dào cho phép chi nhánh chủ động trong việc cho vay đối với các đơn vị kinh tế
và dân cư.
1.2. Phân tích tình hình huy động vốn
Nếu như vấn đề hàng ngày của khối doanh nghiệp là kết hợp các yếu tố đầu vào
để tạo ra sản phẩmvà dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách hàng thì vấn đề hàng ngày của
khối ngân hàng là huy động nguồn lực vốn để cung cấp và đầu tư vốn cho doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Thực hiện vay trò là trung gian tài chính, ngân hàng sẽ đi vay để cho
vay và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. Vì thế, hoạt động huy
động vốn của ngân hàng không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà còn có ý
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 23
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
nghĩa đối với toàn xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn vốn phục vụ
cho hoạt động đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế của ngân hàng đồng thời đáp ứng
yêu cầu cho người dân gửi tiền và vay vốn tại chỗ thuận lợi và an toàn.
Đối với NHCT_AG, vốn huy động là một trong hai nguồn vốn chủ yếu phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Do đó chi nhánh đã tích cực thực hiện nhiều
biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ
dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh nhằm tạo nguồn vốn tín dụng để cho vay
đối với nền kinh tế. Nhờ vậy trong thời gian qua công tác huy động vốn của chi nhánh
đã đạt được kết quả như sau:
Bảng 3: Tình Hình Huy Động Vốn
ĐVT: triệu đồng
2002/2001 2003/2002
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
TG TCKT 89.042 88.424 104.882 -618 -0,69 16.458 18,61
Không kỳ hạn 87.034 61.972 73.043 -25.062 -28,80 11.071 17,86
Có kỳ hạn 2.008 26.452 31.839 24.444 1217,33 5.387 20,37
TG tiết kiệm 77.531 100.082 131.897 22.551 29,09 31.815 31,79
Không kỳ hạn 14.303 13.059 16.633 -1.244 -8,70 3.574 27,37
Có kỳ hạn 63.228 87.023 115.264 23.795 37,63 28.241 32,45
Kỳ phiếu 6.456 20.068 9.025 13.612 210,84 -11.043 -55,03
Trái phiếu 0 12.664 13.585 12.664 _ 921 7,27
Tiền gửi khác 2.340 2.563 5.664 223 9,53 3.101 121
Tổng cộng 175.369 223.801 265.053 48.432 27,61 41.252 18,43
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG
175.369
223.801
265.053
2001 2002 2003 Năm
Triệu đồng
Vốn huy động
Đồ thị 2: Tình hình huy động vốn
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 24
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
Qua bảng số liệu ta thấy số dư huy động vốn tăng trưởng hàng năm. Cụ thể, năm
2002 vốn huy động đạt 223.801 triệu đồng tăng 48.432 triệu đồng so cùng kỳ, tốc độ
tăng 27,61%; đến năm 2003 vốn huy động đạt 265.053 triệu đồng tăng 41.252 triệu
đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 18,43%.
Trong thời gian qua chi nhánh đã thường xuyên quảng bá công tác huy động
vốn, đa dạng hoá nghiệp vụ huy động vốn theo sự chỉ đạo của NHCTVN, đổi mới
phong cách phục vụ lịch sự tạo sự thoải mái cho khách hàng đến giao dịch, xử lý nhanh
chóng, chính xác chứng từ trên máy tính cũng như trong kiểm đếm nên đã tạo được uy
tín đối với khách hàng, khách hàng ngày càng nhận được nhiều tiện ích mà ngân hàng
cung cấp nên lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều. Vì vậy vốn huy động tại
chi nhánh ngày càng tăng.
— Nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHCT_AG bao gồm các khoản tiền gửi
chính sau đây:
y Tiền gửi tổ chức kinh tế
Đối với loại tiền gửi này, khách hàng gửi tiền là các doanh nghiệp thuộc tất cả
các thành phần kinh tế trong tỉnh. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm đảm bảo an
toàn tiền vốn và nhận được các dịch vụ thanh toán từ ngân hàng, hay khi khách hàng
có lượng tiền tạm thời nhàn rỗi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích sinh
lợi. Tuỳ vào mục đích gửi tiền mà khách hàng sẽ chọn hình thức gửi tiền không kỳ hạn
hay có kỳ hạn.
- Đối với tiền gửi không kỳ hạn: trong thời gian qua chi nhánh đã đạt số dư
huy động như sau, năm 2001 đạt 87.034 triệu đồng, qua năm 2002 đạt 61.972 triệu đồng
giảm 25.062 triệu đồng so với năm 2001 hay giảm 28,8%; đến năm 2003 đạt 73.043
triệu đồng tăng 11.071 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 17,86%. Trong năm
2002 số dư huy động của loại tiền gửi thanh toán giảm so với năm trước do các đơn vị
có nhu cầu gửi tiền có kỳ hạn để kiếm lãi nên tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế
tăng mạnh so với năm trước. Nhưng đến năm 2003 số dư huy động của tiền gửi không
kỳ hạn tăng lên cho thấy hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế có nhiều thuận
lợi, các giao dịch mua bán diễn ra sôi động hơn nên tiền gửi này đã tăng lên.
Loại tiền gửi này rất có ý nghĩa đối với ngân hàng vì nó sẽ bổ sung vào nguồn
vốn tín dụng của ngân hàng, tạo thành nguồn vốn rẻ trong kinh doanh do lãi suất của
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 25
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
loại tiền gửi này rất thấp 0,02% / tháng, từ đó sẽ làm giảm chi phí đầu vào cho ngân
hàng. Còn đối các tổ chức kinh tế, việc chọn hình thức gửi tiền này nhằm đảm bảo an
toàn tài sản và thuận tiện trong thanh toán.
Do vậy, chi nhánh cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chủ động tìm kiếm
khách hàng và thực hiện các chính sách đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế để thu
hút khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhằm mục đích tạo nguồn vốn
tiền gửi và thu phí dịch vụ.
- Đối với tiền gửi có kỳ hạn: kết quả huy động được trong 3 năm qua như
sau, năm 2001 đạt 2.008 triệu đồng, năm 2002 đạt 26.452 triệu đồng tăng 24.444 triệu
đồng so với năm 2001, đến năm 2003 đạt 31.839 triệu đồng tăng 5.387 triệu đồng so với
năm 2002. Sự tăng trưởng của loại tiền gửi này cho thấy trong các tổ chức kinh tế này
trong thời gian qua sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu nhập tăng lên, các đơn vị có
lượng tiền tạm thời nhàn rỗi nên gửi vào ngân hàng nhằm mục đích kiếm lãi.
y Tiền gửi tiết kiệm
Đối với loại tiền gửi này khách hàng gửi tiền chủ yếu là các tầng lớp dân cư
trong tỉnh, họ gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi và nhận được những tiện ích mà ngân
hàng cung cấp. Do đó trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh thì tiền gửi tiết
kiệm chiếm tỷ trọng tương đối lớn:
Năm 2001: đạt 77.531 triệu đồng chiếm tỷ trọng 44,21%.
Năm 2002: đạt 100.082 triệu đồng chiếm tỷ trọng 44,72%.
Năm 2003: đạt 131.897 triệu đồng chiếm tỷ trọng 49,76%.
Về chênh lệch số dư huy động của loại tiền gửi nàyqua các năm như sau: năm
2002 tăng 22.551 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 29,09%; đến năm 2003 tăng
31.815 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 31,79%. Trong thời gian qua, vốn huy
động từ tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh có sự tăng trưởng ổn định cho thấy chi nhánh đã
thực hiện tốt công tác huy động vốn, vừa duy trì được khách hàng cũ vừa thu hút được
khách hàng mới gửi tiền tại chi nhánh nên số dư của tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh
không ngừng tăng trưởng. Tiền gửi tiết kiệm có 2 loại: có kỳ hạn và không kỳ hạn tuỳ
vào mục đích gửi tiền của khách hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: đối với loại tiền gửi này khi khách hàng
có một số tiền tạm thời nhàn rỗi trong một thời gian ngắn mà chưa xác định lúc nào sử
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 26
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
dụng nên họ gửi vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy nhiên loại tiền gửi này chỉ chiếm tỷ
trọng thấp ( dưới 20% ) so với tổng số tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh và số dư tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn biến động không đáng kể. Cụ thể: năm 2001 đạt số dư là 14.303
triệu đồng; năm 2002 đạt 13.059 triệu đồng giảm 1.244 triệu đồng so với năm 2001 hay
giảm 8,7%; qua năm 2003 đạt 16.633 triệu đồng tăng 3.574 triệu đồng so với năm 2002,
tốc độ tăng 27,37%.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: đối với loại tiền gửi này khách hàng gửi tiền
vì mục đích hưởng lãi, còn đối với ngân hàng đây là khoản tiền...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status