Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của nam trung viet logistics corporation - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của nam trung viet logistics corporation



Tiếp tục khai thác những thị trường sẵn có ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Trong khu vực này, công ty đã tạo được uy tín với nhiều khách hàng do đó nên tận dụng khai thác các loại hình sản phẩm đối với những đối tượng này.
 Phạm vi hoạt động của công ty đến nay chỉ chủ yếu ở khu vực phía Nam, muốn phát triển công ty cần nghiên cứu để mở rộng thị trường ra các tỉnh thành miền Bắc và miền Trung. Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc, khu vực Bắc và Trung ngày càng được sự quan tâm của chính phủ, các nhà đầu tư trong việc phát triển kinh tế. Các cảng lớn ở những khu vực này đang dần được quốc tế hóa, lượng tàu cập cảng ngày càng tăng. Do đó, đây có thể là những thị trường màu mỡ mà công ty phải chú ý đến.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


sản (gồm các công ty Kim Anh, Tín Thịnh, Huy Nam, Khánh Hoàng ), hàng bách hóa, còn lại là các loại mặt hàng khác. Trong đó nhóm hàng lương thực và thủy sản là hai nhóm hàng chủ lực của công ty, chiếm tỉ trọng lớn nhất, nhì trong tổng sản lượng hàng xuất nhập khẩu. sản lượng xuất nhập khẩu qua công ty ở từng nhóm hàng đều tăng qua các năm riêng nhóm hàng gạch có sự giảm sút trong năm 2007.
Biểu đồ 2.3 : Tỉ trọng các nhóm hàng kinh doanh qua các năm.
Nhóm gạch là nhóm có tỉ trọng đứng thứ ba trong tổng sản lượng xuất nhập khẩu của công ty nên có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh. Nguyên nhân của sự suy giảm này là do công ty chỉ phục vụ những hàng truyền thống, trong năm 2007 do tình hình tiêu thụ giảm nên một số khách hàng của công ty đã bị cắt giảm hợp đồng xuất khẩu. nhận định được những thiếu sót đó, ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên trong công ty đã nổ lực tiềm kiếm khách hàng, nghiên cứu thị trường tiêu thụ. Kết quả đạt được là công ty đã khắc phục được tình trạng suy giảm trong năm 2008, tuy mức sản chưa thể đạt được bằng năm 2006 nhưng đây cũng là một kết quả khả quan.
Nhìn chung, sản lượng hàng hóa mà công ty nhận làm dịch vụ vận tải đường biển cả về hàng xuất cũng như hàng nhập đều tăng qua các năm. Đó là do sau một thời gian hoạt động, công ty đã có được sự tin tưởng ủy thác nhiều khách hàng, bên cạnh những khách hàng quen thuộc, trung thành, công ty cũng không ngừng có thêm nhiều khách hàng mới. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào cuối năm 2006 cũng đã tác động không ít đến tình hình hoạt động của công ty. Nền kinh tế Việt Nam mở cừa, các doanh nghiệp tăng cường giao lưu buôn bán quốc tế, lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu cũng tăng lên đáng kể. Trong năm 2007, Nam Trung Viet Logistics Corp. đã có thêm được nhiều khách hàng, tiêu biểu như công ty TNHH Chấn Hoàng, Fujitsu Computer, Changyih, Merkor Food, đây là những khách hàng có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn nên đã tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty. Đó là kết quả mà công ty đạt được thông qua sự nổ lực của toàn bộ nhân viên cũng như ban lãnh đạo của công ty trong việc phát triển kinh doanh, phát triển công ty.
Tuy nhiên, tốc đô tăng trưởng về mặt sản lượng của năm sau lại thấp hơn năm trước. Tốc độ tăng của năm 2008 giảm so với năm 2007, nếu xét về mặt chỉ số kinh tế thì đây là một biểu hiện không tốt lắm. Nhưng nguyên nhân gây ra sự giảm sút này là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vào cuối năm 2008. Mặc dù trong 6 tháng đầu năm 2008, tổng sản lượng xuất khẩu hàng hóa tăng nhanh nhưng đến cuối năm thì tốc độ tăng trưởng chậm lại. Phải chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng Nam Trung Viet Logistics Corp. vẫn có thể tăng mức sản lượng xuất nhập khẩu so với năm trước, một phần cũng là do quy mô công ty còn nhỏ nên không không bị tác động nhiều. Bên cạnh đó là công ty đã có được nhiều khách hàng trung thành cũng như nhiều thị trường tiêu thụ ổn định và do đầu năm 2008 tổng sản lượng xuất nhập khẩu qua công ty tăng khá mạnh.
Những biểu đồ trên cũng đã thể hiện rõ mức chênh lệch giữa lượng hàng xuất và nhập là rất lớn. Sản lượng hàng xuất khầu luôn có xu hướng hơn gấp đôi hàng nhập khầu tạo ra sự không cân đối trong cơ cấu hàng và hàng nhập. Trong khi đó Việt Nam lại là một nước nhập siêu, chứng tỏ Nam Trung Viet Logistics Corp. vẫn chưa khai thác có hiệu quả thị trường trong chiều nhập khẩu. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cần xem xét lại để không bỏ sót thị trường, tạo một cán cân không quá chênh lệch giữa hai chiều xuất nhập cũng như cơ hội phát triển kinh doanh cho công ty.
Doanh thu qua các năm
Bảng 2.3 : Doanh thu kinh doanh qua các năm ĐVT: triệu đồng
Nội dung
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2007 so với 2006
2008 so với 2007
Số lượng
Tỉ trọng %
Số lượng
Tỉ trọng %
Số lượng
Tỉ trọng %
Chênh lệch
Tỉ lệ
Chênh lệch
Tỉ lệ%
1.Vận tải
4.587,1
28,26
5.361,9
27,92
6.116,5
27,80
774,8
16,89
754,6
3,82
2.Đại lí giao nhận
8.263,8
50,91
9.713,3
50,57
11.254,5
51,15
1.449,4
17,54
1.541,3
15,87
3.DV hàng XNK
1.752,6
10,8
2.286,4
11,9
2.763,3
12,56
533,8
30,46
476,9
20,86
4.DV kho bãi
1.256,4
7,74
1.382,2
7,2
1.256,6
5,71
125,8
10,01
-125,6
-9,09
Khác
372,5
2,29
462,7
2,41
613,4
2,79
90,2
24,21
150,7
32,57
Tổng
16.232,4
100
19.206,5
100
22.004,3
100
2.974,1
18,32
2.797,8
14,57
Nguồn : Báo cáo tổng hợp của công ty Nam Trung Viet năm 2008
Doanh thu là tổng số tiền mà công ty thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh.Tổng doanh thu của công ty bao gồm các khoản mục sau: vận tải, đại lý giao nhận, dịch vụ hàng xuất nhập khẩu, dịch vụ kho bãi và những khoản thu khác. Nhìn chung doanh thu trong các lĩnh vực đều tăng dần qua các năm trừ doanh thu trong hoạt động dịch vụ kho bãi có sự giảm nhẹ trong năm 2008.Tổng doanh thu mà công ty thu được trong năm 2006 là 16.232,4 triệu đồng. Năm 2008 đạt 19.2006,5 triệu đồng, tăng 18,32% so với 2009, tương ứng tăng 2.974,1 triệu đồng. Năm 2008 tổng doanh thu đạt 22.004,3 triệu đồng; tăng 2.797,8 triệu hay 14,54%. Ta sẽ tiến hành phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự tăng này, đồng thời sẽ xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tổng doanh thu, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố từ đó tìm ra các biện pháp, các giải pháp để làm tăng tổng doanh thu.
Biểu đồ 2.4: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2006-2008
ĐVT: triệu đồng
Doanh thu từ hoạt động vận tải:
Vận chuyển hàng hóa nghĩa là NTV Logistics Corp mua cước của các hãng tàu rồi bán lại cho người xuất khẩu. Các hãng tàu mà công ty thường mua cước là Huyndai Merchant Marine, OOCL, APL, Maersk Sea Land, MSC, PIL với những mức giá cước cạnh tranh, phục vụ khách hàng tốt hơn. Năm 2006 doanh thu trong lĩnh vực vận tải là 4.587,1 triệu đồng, chiếm tỉ lệ 28,26% trong tổng doanh thu. Năm 2007, số tiền thu được từ hoạt động vận chuyển hàng hóa đạt 5.361,9 triệu đồng, chiếm 27,92% trong tổng doanh thu và tăng 16,89% so với năm 2006 tương ứng tăng 774,8 triệu đồng. Nguyên nhân của việc tăng doanh thu vận chuyển là do nhu cầu buôn bán và trao đổi hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng và công ty cũng đã có thêm nhiều khách hàng mới. Do công ty nắm bắt được nhu cầu của thị trường, nên công ty đã ký hợp đồng với các hãng tàu nhằm giảm được mức cước và có thể phục vụ khách hàng những dịch vụ tốt hơn, giảm số lượng hàng không có container đóng, hàng hóa bị lưu lại bãi do không có tàu... Doanh thu trong lĩnh vực này đạt mức 6.116,5 triệu đồng vào năm 2008, chiếm 27,8% trong tổng doanh thu của công ty và tăng 14,07% so với 2007 tương ứng tăng 754,6 triệu đồng. Tỉ lệ tăng doanh thu trong năm 2008 có phần thấp hơn so với 2007 là do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế cuối năm 2008, các doanh nghiệp không bán được hàng hóa nên lượng hàng hóa vận chuyển giảm đi dẫn đến sự sụt giảm trong doanh thu của công ty.
Việt Nam sau khi gia nhập WTO đã tạo nên một thị trường mở cửa, viêc trao đổi buôn bán hàng hóa giữa trong và ngoài nước sẽ ngày càng gia tăng tạo ra nhiều tiềm năng và cơ hội cho công ty. Do đó công ty có thể tăng doanh thu ở mức tỉ lệ cao hơn nữa trong những năm tới nếu có cac biện pháp cũng như chiến lược kinh doanh thích hợp.
Doanh thu từ hoạt động đại lí giao nhận
Giao nhận là dịch vụ về giám sát vận tải đa cách hàng nguyên container từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu. Doanh thu trong dịch vụ giao nhận bao gồm cước phí đường biển và cả cước phí vận tải nội địa. Với dịch vụ door - to- door, khách hàng chỉ cần liên lạc ký hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ logistics và hoàn toàn yên tâm chờ nhận hàng thay vì phải cử nhân viên giám sát từng khâu từ mua hàng, vận chuyển, làm thủ tục hải quan, bốc dỡ hàng hóa. Là một đại lí giao nhận, Nam Trung Viet thực hiện việc giao hàng theo chỉ định của đối tác ở nước ngoài hay nhận hàng nhập khẩu từ đối tác và giao cho khách hàng. Với những lô hàng xuất LCL, Nam Trung Viet phải thực hiện cả việc gom hàng, nghĩa là công ty sẽ nhận hàng từ nhiều vendors – nhà sản xuất khác nhau. Sau đó sẽ gom lại đóng trong container, chuyển tải qua các cảng trung chuyển, thường là ở Taiwan, Singapore hay Malaysia,.. Tại cảng trung chuyển, hàng hóa (được gom rời) từ các nước khác nhau sẽ được dỡ ra và đóng lại theo nơi đến. Tại nước nhập, đại lí của Nam Trung Viet cùng với đại lí của các công ty logistics khác sẽ nhận nguyên container, tiến hành dỡ hàng, làm thủ tục hải quan và giao hàng rời cho khách hàng - nhà nhập khẩu.
Bảng số liệu cho thấy doanh thu từ hoạt động đại lí giao nhận chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng doanh thu với 50,91% năm 2006; 50,57% năm 2007 và 51,15% năm 2008 chứng tỏ giao nhận là lĩnh vực chủ lực của công ty. Doanh thu hàng năm đều tăng lên, đó là hệ quả của việc tăng sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua công ty qua mỗi năm, cho thấy hoạt động của công ty ngày càng phát triển. Cuối năm 2008 Nam Trung Viet đã nhận làm đại lí cho hơn 230 công ty trên thế giới. Năm 2006 với số tiền thu được từ hoạt động đại lí giao nhận là 8.263,8 triệu đồng thì năm 2007 đã tăng lên đ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status