Hoàn thiện kế toán hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây - pdf 28

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện kế toán hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây



Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của Công ty: đa dạng, mỗi loại sản phẩm sản xuất theo một công nghệ riêng trong đó quy trình sản xuất Bia là một quy trình sản xuất liên tục, phức tạp, qua nhiều công đoạn chế biến khác nhau. Các chi phí bỏ ra trong khi sản xuất cũng rất đa dạng, bao gồm nhiều loại khác nhau, đặc biệt là khoản mục chi phí NVLTT. Nguyên vật liệu được sử dụng để nấu bia hầu hết đều thuộc ngành lương thực, thực phẩm: Gạo, đường, Malt, cao bia, hoa bia , Có thời hạn sử dụng nhất định, chịu tác động lớn của thời tiết nên rất khó khăn và phát sinh thêm chi phí trong việc bảo quản. Đồng thời, một số loại được cung cấp theo thời vụ nhưng công ty lại cần sản xuất trong cả năm nên cần thiết phải xây dựng định mức dự trữ hợp lý. Nguồn nguyên vật liệu chính phục vụ cho việc sản xuất bia ngoài gạo, đường có thể mua ở thị trường trong nước còn phần lớn được mua ở thị trường nước ngoài. Vì vậy, chi phí về nguyên vật liệu rất dễ có sự biến động bởi vì giá mua của chúng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác như: tỷ giá ngoại tệ, thời vụ sản xuất nông nghiệp, chi phí dự trữ, bảo quản NVL
Chi phí về CCDC phát sinh lớn, chủ yếu vào mùa hè, nên Công ty phải thường xuyên thuê thêm lao động phổ thông, lao động thời vụ nên chi phí nhân công rất phức tạp, Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý lao động và hạch toán khoản mục chi phí này. Ngoài ra, trong phân xưởng sản xuất Bia còn có dây chuyền sản xuất nước khoáng, thường bắt đầu hoạt động từ tháng 4 hàng năm, nhằm tiêu thụ trong mùa hè, nên từ tháng 4 chi phí sản xuất chung của phân xưởng này phải phân bổ cho hai loại sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được, việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hay có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
- Sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến xảy ra trong quá trình sản xuất. Đây là những sản phẩm được xem là khó tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này được coi là chi phí sản xuất sản phẩm chính.
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thường như máy hỏng, hoả hoạn Những chi phí cho sản phẩm hỏng thường được xem là khoản phí tổn thời kỳ trừ vào thu nhập.
TK 152, 334
TK 154,155,632
TK 1388, 152
Chi phí sửa chữa
Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Giá trị thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường
TK 138.1” SPHNĐM”
TK 632, 415
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
1.7.2 Thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hay khách quan (thiên tai, dịch hoạ, thiếu nguyên vật liệu) các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, KHTSCĐ, chi phí bảo dưỡng Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở TK 335 – Chi phí phải trả. Trong trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí phải bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trong các tài khoản tương tự như hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức. Cuối kỳ sau khi trừ phần thu hồi do bồi thường (nếu có) giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ.
TK 334, 338
TK 1381” THNSX”
TK 632,415
TK 138,111
Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian ngừng sản xuất
Giá trị thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
Giá trị thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
1.8 Sổ sách kế toán
Sổ kế toán là những tờ sổ được thiết kế một cách khoa học và hợp lý, có mối liên hệ mật thiết với nhau và được sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo đúng các phương pháp kế toán, trên cơ sở từ các số liệu từ chứng từ kế toán.
Theo chế độ kế toán hiện hành có 4 hình thức sổ kế toán để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó là:
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức nhật ký chứng từ
- Hình thức chứng từ ghi sổ
Mỗi hình thức đều có những đặc điểm riêng phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi hình thức đều sử dụng các sổ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.8. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm: Sổ cái các TK, sổ dăng ký chứng từ ghi sổ theo chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán chi tiết.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN HỢP THỰC PHẨM HÀ TÂY
2.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây tiền thân là công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 467 ngày 28/10/1971 của Uỷ ban hành chính Hà Tây (nay là Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây). Đăng ký kinh doanh số 111739. QĐ thành lập doanh nghiệp nhà nước số 547 QĐ/UB – theo nghị định 388 – HĐBT.
Ngành nghề SXKD chủ yếu của công ty là: Công nghệ sản xuất bia, rượu, nước giải khát, bánh mứt kẹo các loại và chế biến nông sản thực phẩm khác. Thiết bị nhà xưởng ban đầu do Balan, Liên Xô giúp: dây chuyền sản xuất bánh mỳ của Balan: công suất 2000 tấn/năm và dây chuyền sản xuất mỳ sợi của Liên Xô: công suất 6000 tấn/ năm.
Giai đoạn 1971 – 1980, Công ty sản xuất bánh mỳ và mỳ sợi theo kế hoạch của Tỉnh và Sở giao. Nguồn nguyên liệu chủ yếu là bột mỳ phải nhập ngoại.
Năm 1974, phân xưởng sản xuất bánh kẹo của Công ty ăn uống Hà Tây chuyển về sát nhập vào công ty. Quy mô sản xuất của công ty được mở rộng, cơ sở sản xuất bánh mứt, kẹo 200 tấn/ năm.
Năm 1980, nguồn nguyên liệu bột mỳ nhập ngoại cho sản xuất gặp nhiều khó khăn, sản xuất của công ty phải thu hẹp và đi đến dừng hẳn sản xuất bánh mỳ - mỳ sợi. Công ty chuyển sang sản xuất mặt hang mới là bánh phồng tôm, được tiêu thụ trong nước và xuất khấu sang thị trường các nước Đông Âu, Liên Xô, Balan, CHDC Đức với sản lượng 350-400 tấn/năm. Quá trình xuất khẩu đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng sản xuất, phát triển thêm các mặt hàng lạc bọc đường và bánh phở khô xuất khẩu thêm các nước trên.
Năm 1989, do tình hình biến động kinh tế xã hội ở các nước Đông Âu, do vậy các mặt hang xuất khẩu của Công ty phải thu hẹp và dừng hẳn vào giữa năm 1990. Về việc sản xuất mặt hang bia: đầu năm 1989, bằng việc tận dụng các thiết bị sẵn có và cải tạo nhà xưởng. Công ty đã lắp đặt hệ thống thiết bị sản xuất Bia với công suất 1000 lít/ngày, sau đó cải tạo nâng cấp lên 500.000 lít/năm.
Năm 1991, Công ty đầu tư nâng công suất Bia lên 1 tr lít/năm. Tháng 7/1993, Công ty tiếp tục đầu tư nâng công suất Bia lên 5tr lít/năm. Giai đoạn 1995-2000 do nhu cầu tiêu dung sản phẩm Bia tăng mạnh, Công ty đã đầu tư chiều sâu áp dụng công nghệ mới, tích cực mở rộng thị trường. Do vậy sản lượng Bia của Công ty tăng dần, năm 2000 đạt gần 7 triệu lít. Để tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm tạo thêm việc làm cho người lao động Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kem xốp 150 tấn/năm.
Kể từ khi Công ty sản xuất mặt hang Bia đến nay Công ty đã có hướng đi đúng, sản phẩm Bia ngày càng được người tiêu dung ưa chuộng, nhu cầu người tiêu dung ngày càng lớn. Năm 2003-2004 công ty đã tập trung đầu tư mở rộng nâng công suất tăng sản lượng Bia, đầu tư thiết bị mới kết hợp cải tạo thiết bị cũ theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, theo kế hoạch đề ra đã hoàn thành vào cuối năm 2004 với công suất từ 12-15 triệu lít/năm.
Thực hiện chủ trương lớn và đúng đắn của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Từ đầu năm 2004 Công ty đã tích cực tiến hành các bước cổ phần hoá theo nghị định 64/CP của Chính phủ. Ngày 05/01/2005 Công ty đã tổ chức Đại hội cổ đông, thành lập: Công ty Cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây và được đăng ký kinh doanh từ ngày 15/01/2005. Như vậy Công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/02/2005.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ
* Chức năng: Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây là đơn vị SXKD thuộc Sở Công Nghiệp tỉnh Hà Tây. Chức năng của Công ty là sản xuất ra các mặt hàng lương thực, thực phẩm để phục vụ nhân dân trong và ngoài tỉnh.
*Nhiệm vụ: Là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập nên Công ty có nhiệm vụ tự bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm tự bảo toàn và phát triển vốn, có nghĩa vị nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Bênh cạnh đó, Công ty còn chú ý đến an toàn lao động, bảo vệ môi trường và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước.
2.1.2.2 Đặc điểm về sản phẩm
Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là rượu, bia, nước giải khát, bánh mứt kẹo các loại. Phần lớn các sản phẩm của Công ty đều là các sản phẩm mang tính thời vụ, chẳng hạn như bia, nước giải khát thì tiêu thụ chủ yếu vào mùa hè, còn bánh mứt kẹo thì thường được tiêu thụ vào dịp tết là chính. Chính đặc điểm này đã ảnh hưởng lớn đến cơ cấu vốn và đội ngũ lao động cũng như doanh thu, lợi nhuận và các khoản phải nộp giữa các tháng trong năm của Công ty.
Tuy nhiên, nếu tính trung bình trong một năm của Công ty thì sản phẩm Bia của Công ty vẫn có doanh thu và các khoản phải nộp Nhà nước lớn nhất. Thông thường doanh thu của Bia chiếm trên 70% tổng doanh thu của tất cả các mặt hang của Công ty. Từ những đặc điểm trên mà trong phạm vi đề tài này em chỉ đi sâu trình bày về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Bia của Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây.
2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bia của Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
Là một quy trình sản xuất liên tục khép kín, phức tạp và qua nhiều công đoạn khác nhau. Được mô tả khái quát như sau: Malt, gạo được nghiền và định lượng sẵn cho từng mẻ nấu. Theo tính toán và dựa vào công suất thiết bị, thì mỗi mẻ nấu được 4500 lít bia, lượng nguyên liệu chính ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status