Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình



+ Tổng chi phí sản xuất kinh doanh năm 2005 giảm đi so với năm 2004 là do tác động tích cực của chi phí nguyên vật liệu và chi phí khác bằng tiền. Trong đó, tác động chủ yếu là do chi phí nguyên vật liệu đã giảm đáng kể (gần 4 tỷ đồng). Nguyên nhân của hiện tượng này là do công tác quản lý và cấp phát nguyên vật liệu đã được thực hiện tốt. Thêm vào đó là ý thứclàm việc của công nhân được nâng cao nên tỷ lệ phế phẩm giảm mạnh. Từ đó mà tiết kiệm được gần 4 tỷ đồng chi phí nguyên vật liệu. Chi phí khác bằng tiền tuy có tốc độ giảm đến 38,2% nhưng do có tỷ trọng nhỏ nên có tác động tích cực không nhiều.
+ Ba yếu tố chi phí tăng lên trong năm 2005 là chi phí nhân công, chi phí khấu hao, và chi phí dịch vụ mua ngoài. Tổng cộng ba yếu tố chi phí này đã tăng hơn so với năm trước đó 2,93 tỷ đồng.
+ Tác động tổng hợp của các khoản chi phí trên đã giúp công ty giảm được gần 1,43 tỷ đồng giá trị tổng chi phí.
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối
%
Giá vốn hàng bán
99.334,8
94,0%
95.991,4
92,1%
-3.343,4
-3,4%
Chi phí bán hàng
443,4
0,4%
309,6
0,3%
-133,8
-30,2%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.385,1
2,3%
2.334,6
2,2%
-50,5
-2,1%
Chi phí hoạt động tài chính
3.459,4
3,3%
5.557,4
5,3%
2.098,0
60,6%
Trong đó lãi vay phải trả
3.339,1
3,2%
5.161,7
5,0%
1.822,6
54,6%
Tổng chi phí
105.622,7
100,0%
104.193,0
100,0%
-1.429,7
-1,4%
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ)
Trong năm 2005, chỉ có chi phí hoạt động tài chính là tăng so với năm 2004, hơn nữa lại tăng rất lớn (60,6%). Tất cả các loại chi phí khác đều giảm. Tác động tổng hợp sự biến đổi của các loại chi phí thành phần làm cho tổng chi phí giảm đi hơn 1,429 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ giảm 1,4%.
Cơ cấu chi phí trong hai năm qua của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình cũng không có nhiều thay đổi. Luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí vẫn là giá vốn hàng bán (94,0% năm 2004 và 92,1% năm 2005). Các loại chi phí khác đều có tỷ trọng nhỏ, đặc biệt là chi phí bán hàng (chưa đến 0,5% ).
Tổng chi phí được giảm đi là do có sự tác động tích cực của giá vốn hàng bán. Do có tỷ trọng rất cao nên tuy tốc độ giảm giá vốn hàng bán nhỏ nhưng đã giúp giảm chi phí tới 3,343 tỷ đồng. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm nhưng cộng lại cũng chưa đến 200 triệu đồng nên ảnh hưởng của hai loại chi phí này là không nhiều. Nhờ việc giảm được đáng kể chi phí giá vốn hàng bán nên giá trị lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) trong năm 2005 đã tăng hơn nhiều so với năm 2004, tốc độ tăng là 55,8%. Như vậy, nếu chỉ xét về hoạt động sản xuất thì năm vừa qua, công ty đã sử dụng chi phí tốt hơn so với năm trước. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tuy giảm hơn 1,44 tỷ đồng nhưng lợi nhuận trước lãi vay và thuế vẫn tăng hơn 2,10 tỷ đồng.
Tuy nhiên, nếu như các khoản chi phí kể trên đều đã được thực hiện tốt thì khoản chi phí hoạt động tài chính lại tăng rất lớn. Chi phí hoạt động tài chính mà trong đó chủ yếu là lãi vay phải trả đã tăng tới 60,6%. Điều này được giải thích là do trong năm vừa qua, công ty đã tăng thêm lượng vốn vay để đầu tư cho sản xuất và mua sắm thiết bị. Thật vây, tổng tài sản bình quân năm 2005 là 172,693 tỷ đồng, tăng 64,986 tỷ đồng so với năm trước trong khi vốn chủ sở hữu bình quân năm 2005 chỉ là 3,629 tỷ đồng, tăng 247 triệu đồng.
Nhận xét khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Qua việc phân tích các chỉ tiêu xác định hiệu quả kinh doanh như trên ta có nhận xét là hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình là thấp và đang có chiều hướng đi xuống. Mặc dù trong hai năm gần đây, công ty luôn làm ăn có lãi nhưng cụ thể lợi nhuận thu về là rất thấp nếu so với giá trị tổng tài sản và vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh. Nếu cứ tiếp tục duy trì tình trạng kinh doanh như hiện tại mà không áp dụng các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trong một vài năm tới, công ty sẽ thực sự gặp khó khăn.
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Cũng giống như tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình coi việc hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả là vấn đề sống còn quyết định sự phát triển và tồn tại của mình. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu động lực thúc đẩy sự phát triển và được công ty coi trọng trong xây dựng kế hoạch chiến lược. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà công ty có được nhờ thực hiện kinh doanh. Lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng mà công ty muốn đạt được.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để thu được những kết quả cao nhất về lợi nhuận hay doanh thu thì mỗi doanh nghiệp đều phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nhau. Các chi phí này được gọi chung là chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình được chia thành năm yếu tố là: Chi phí nguyên vật liệu, Chi phí nhân công, Chi phí khấu hao tài sản cố định, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền.
Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình nghĩa là xét sự ảnh hưởng của các yếu tố chi phí trên tới sức sinh lợi của doanh thu thuần (ROS).
Căn cứ để tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng chi phí là vì giữa chi phí, lợi nhuận và doanh thu có mối quan hệ với nhau. Mối quan hệ này được biểu diễn qua công thức sau :
ROS =
LN
=
DT – CP
= 1 –
1
= 1 –
1
DT
DT
DT
SSXCP
CP
2.2.2.1. Sức sinh lợi của doanh thu
Sức sinh lợi của doanh thu ROS = cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần mà công ty thu được thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Giá trị ROS của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình trong hai năm gần đây đã có những biến động và được xác định như trong bảng sau:
Bảng 2.7: Sự biến động của ROS
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2004
2005
Tuyệt đối
%
1
Doanh thu thuần
105.776,9
104.329,3
-1.447,6
-1,4%
2
Lợi nhuận trước thuế
319,9
329,9
10,0
3,1%
3
ROS
= (2)/(1)
0,30%
0,32%
0,02%
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ)
Qua bản số liệu trên ta thấy:
ROS có chiều hướng gia tăng. Cụ thể là năm 2005, cứ trong 100 đồng doanh thu thuần thì có 0,32 đồng lợi nhuận trước thuế tăng hơn so với năm trước đó là 0,02 đồng. Như vậy, rõ ràng là sức sinh lợi của doanh thu thuần trong năm vừa qua đã tăng lên tuy mức tăng là không nhiều. Để hiểu rõ hơn, ta sẽ xác định ảnh hưởng của sự biến động từng nhân tố lợi nhuận và doanh thu đến chỉ tiêu ROS:
+ Lợi nhuận trước thuế tăng 10,0 triệu đồng làm cho ROS tăng một lượng là:
ROS(LN) = x100 - x100 = 0,31 – 0,30 = 0,01 (%)
+ Doanh thu thuần giảm 1.447,6 triệu đồng làm cho ROS tăng một lượng là:
ROS(DT) = x100 - x100 = 0,32 – 0,31 = 0,01 (%)
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng làm ROS tăng một lượng là:
ROS = ROS(LN) + ROS(DT) = 0,01 + 0,01 = 0,02 (%)
Bảng 2.8: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ROS
Chỉ tiêu
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ trọng ảnh hưởng
ROS
0,02%
100%
Các nhân tố ảnh hưởng
Lợi nhuận trước thuế
0,01%
50%
Doanh thu thuần
0,01%
50%
Nhận xét: Lợi nhuận trước thuế tăng lên và doanh thu thuần giảm đi đều có ảnh hưởng tích cực khiến sức sinh lợi của doanh thu thuần tăng. Tỷ trọng ảnh hưởng của hai nhân tố này là tương đương nhau và đều bằng 50%.
2.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Hiện tại, công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình đang sản xuất và kinh doanh mặt hàng chính là dây và cáp điện. Tuy nhiên, sản phẩm dây, cáp điện thương hiệu CADI-SUN rất đa dạng và phong phú với nhiều chủng loại khác nhau. Bên cạnh các mặt hàng chính, công ty còn kinh doanh các mặt hàng phụ khác, đó là các phụ kiện như: kẹp xiết, kẹp đỡ, móc, ghíp, đai thép, lô gỗ, bịt đầu cao su Vì sản phẩm của công ty rất đa dạng như đã trình bày nên rất khó để tập hợp doanh thu theo từng mặt hàng. Do đó, để xác định các nguyên nhân dẫn đến sự biến động của doanh thu, ta sẽ tập hợp doanh thu theo nguyên liệu cấu thành sản phẩm. Sản lượng các loại dây, cáp điện được quy đổi ra cùng đơn vị tính là (m) chiều dài. Theo cách phân loại này, ta tập hợp được doanh thu của công ty theo sản phẩm trong hai năm gần đây như sau:
Bảng 2.9: Bảng tập hợp doanh thu theo sản phẩm
Loại sản phẩm
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
Chênh lệch
2004
2005
Tuyệt đối
%
Dây, Cáp đồng
Doanh thu
1.000đ
58.342.727
56.188.465
-2.154.262
-3,7%
Sản lượng
m
1.405.442
1.374.776
-30.667
-2,2%
Giá bình quân
1.000đ/m
41,512
40,871
-0,641
-1,5%
Dây, Cáp nhôm
Doanh thu
1.000đ
46.405.999
47.327.267
921.268
2,0%
Sản lượng
m
1.309.868
1.342.732
32.864
2,5%
Giá bình quân
1.000đ/m
35,428
35,247
-0,181
-0,5%
Sản phẩm khác
Doanh thu
1.000đ
1.028.146
813.572
-214.574
-20,9%
Tổng doanh thu
1.000đ
105.776.872
104.329.304
-1.447.568
-1,4%
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy:
+ Cơ cấu doanh thu theo loại sản phẩm của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình trong hai năm vừa qua vần không có nhiều thay đổi. Doanh thu từ các loại dây, cáp đồng luôn chiếm tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu. Doanh thu từ các loại sản phẩm khác có tỷ trọng rất nhỏ (chưa đến 1%).
+ Tổng doanh thu của công ty trong năm 2005 đã giảm hơn so với năm 2004 chủ yếu là do doanh thu từ các mặt hàng dây, cáp đồng giảm. Doanh thu của mặt hàng dây, cáp đồng đã giảm hơn 2,1 tỷ đồng, tương đương với tốc độ giảm là 3,7%. Bên cạnh đó, doanh thu từ các sản phẩm khác cũng đã giảm. Tuy tốc độ giảm doanh thu của các sản phẩm khác là rất lớn (20,9%) nhưng do tỷ trọng của loại mặt hàng này là nhỏ nên ảnh hưởng của nó đến sự biến động của doanh thu là không lớn lắm. Doanh thu tổng cộng của hai loại mặt hàng này đã giảm đi khoảng hơn 2,3 tỷ đồng. Trong năm 2005, chỉ có doanh thu của sản phẩm dây, cáp nhôm là tăng so với năm trước đó. Chính sự gia tăng này đã kiềm chế được tốc độ giảm tổng doanh thu xuống còn 1,4%.
+ Từ bảng số liệu trên ta còn thấy, nguyên nhân chính dẫn đến sự biến động về doanh thu theo từng loại sản p...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status