Vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể phân tích quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - pdf 28

Download miễn phí Tiểu luận Vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể phân tích quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam



MỤC LỤC
Trang
 A- LỜI MỞ ĐẦU 1
B - NỘI DUNG 2
1- QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤ THỂ 2
1.1Nguyên lý về mối quan hêphổ biến của phép biện chứng duy vật.
2
1.2.Nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật 2
1.3. Cơ sở khách quan của quan điểm lịch sử cụ thể. 2
1.4. yêu cầu của quan điểm lịch sử cụ thể. 3
2.QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NỀN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN
2.1.Sự đổi mới kinh tế ở Việt Nam. 3
2.1.1.Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam. 3
2.1.2.Đổi mới kính tế ở Việt Nam trở thành nền KTTT theo định hướng XHCN.
5
2.2.Thế nào là KTTT theo định hướng XHCN. 5
2.3.Ưu điểm của KTTT. 6
2.4.Những hạn chế của KTTT. 6
2.5.Có thể thực hiện được KTTT dưới CNXH hay không? 7
2.6. TẠI SAO PHẢI VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ VÀO QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NỀN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM.
8
3.QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NỀN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN DƯỚI GÓC NHÌN CỦA QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤ THỂ.
9
3.1NHỮNG ĐIỀU KIỆN CỤ THỂ
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ch những thuộc tính, mối liên hệ tất yếu, những đặc trưng chất và lượng vốn có của sự vật, hiện tượng.
Nguyên tắc lịch sử cụ thể còn yêu cầu chỉ ra được các quy luật khách quan quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, quy định sự tồn tại hiện thời và khả năng chuyển hoá thành sự vật, hiện tượng mới thông qua sự phủ định; chỉ ra được rằng, thông qua phủ định của phủ định, sự vật, hiện tượng mới là sự kế tục sự vât, hiện tượng cũ; là sự bảo tồn sự vật, hiện tượng cũ trong dạng đã được lọc bỏ, cải tạo cho phù hợp với sự vật, hiện tượng mới. Như vậy, chỉ khi đã tìm được mối liên hệ khách quan, tất yếu giữa các trạng thái chất lượng, tạo nên lịch sử hình thành và phát triển của sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu; tạo nên các quy luật quy định sự tồn tại và chuyển hoá của nó, quy định giai đoạn phát triển này sang giai đoạn phát triển khác cho tới trạng thái chín muồi và chuyển hoá thành trạng thái khác, hay thành các mặt đối lập của nó, thì mới có thể giải thích các đặc trưng chất lượng và số lượng đặc thù của nó, nhận thức được bản chất của nó.
Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối liên hệ cụ thể của chúng. Việc xem xét các mặt, các mối liên hệ cụ thể của sự vật, hiện tượng trong quá trình hình thành, phát triển cũng như diệt vong của chúng, cho phép nhận thức đúng đắn bản chất của sự vật, hiện tượng và từ đó mới có định hướng đúng đắn bản chất của sự vật, hiện tượng và từ đó mới có định hướng đúng cho hoạt động thực tiễn của con người. Đối với việc nghiên cứu quá trình nhận thức, nguyên tắc lịch sử cụ thể cũng đòi hỏi phải tính đến sự phụ thuộc của quá trình đó vào trình độ phát triển của xã hội, trình độ phát triển sản xuất và thành tựu khoa học trước đó.
Nhận thức sự vật, hiện tượng theo nguyên tắc lịch sử cụ thể là cần tháy các mối liên hệ, sự biến đổi của chúng theo thời gian, cũng như trong những không gian tồn tại khác nhau của mỗi mặt, mỗi thuộc tính, đặc trưng của sự vật, hiện tượng, tránh khuynh hướng giáo điều, chung chung, trừu tượng không cụ thể. Mặt khác, cũng tránh khuynh hướng tuyệt đối hoá tính cụ thể, không thấy sự vật, hiện tượng trong cả quá trình vận động, biến đổi. Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải vừa thấy tính cụ thể, vừa thấy cả quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng là điều tất yếu.
2. Quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.1. Sự đổi mới kinh tế ở Việt Nam
2.1.1. Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam
Đại hội lần thứ VI của Đảng được xem như một cột mốc quan trọng trong việc chuyển đổi cơ chế kinh tế ở nước ta. Trên cơ sở phê phán một cách nghiêm khắc cơ chế tập trung quan liêu bao cấp mà nguồn gốc là từ kinh tế hiện vật và những hậu quả của nó, Đảng ta đã đề ra quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hoá có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xã hội, coi đây là vấn đề “ có ý nghĩa chiến lược và mang tín quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội “. Tổng kết hai năm thực hiện nghị quyết đại hội VI, nền kinh tế đã có những sự phát triển, khắc phục được suy thoái, nền kinh tế xã hội đã có những thay đổi căn bản. Đó là những căn cứ để tiến tới một bước cao hơn trong những năm tiếp theo. Đại hội lần thứ VII, Đảng đã khẳng định: “ phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thàn phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” . Tới Đại hội Đảng IX, kinh tế thị trường lại được khẳng định một cách sâu sắc đầy đủ hơn như là mô hình kinh tế tổng quát hay mô hình mới của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thực tế hơn qua hơn 10 năm đổi mới ở nước ta đã chứng tỏ quá trình chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là quá trình đổi mới tất yếu, tiến bộ, phù hợp với xu thế của thời đại nhưng cũng là quá trình phức tạp lâu dài. Đó là quá trình khởi đầu bằng ý nguyện của quần chúng, được Đảng nắm bắt, tổng kết, định hướng bằng cơ chế, chính sách. Đó cũng là sự dũng cảm nhìn thẳng vào những sai lầm, khuyết điểm từ mô hình cũ với những quan điểm giản đơn trong cách nghĩ, từ đó quyết tâm đổi mới, coi đổi mới là vấn đề sống còn của dân tộc, chấp nhận sự tìm tòi thử nghiệm từ cuộc sống mà cách đây vài chục năm trong tư duy kinh tế còn là cuộc đấu tranh gay gắt.
Những chuyển đổi đó thực sự tạo ra bước ngoặt kinh tế. Kể từ khi Việt Nam bước vào thực hiện mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả và thành tựu, làm thay đổi khá rõ tình hình đất nước. Kinh tế ra khỏi tình trạng khủng hoảng, hoạt động ngày càng năng động và có hiệu quả. Của cải xã hội ngày càng nhiều, hàng hoá này càng phong phú. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Đất nước ổn định về chính trị và có những bước phát triển đi lên. Tổng sản phầm trong nước (GDP) tăng bình quân 7%/năm. Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là về sản xuất lương thực, nuôi trồng và khai thác thuỷ sản, từ chỗ thiếu lương thực triền miên, đến nay chúng ta đã không những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà xuất khẩu đứng vị trí thứ hai trên thế giới. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,5%/năm. Hệ thống kết cấu hạ tầng được tăng cường. Các ngành dịch vụ, xuất khẩu và nhập khẩu phát triển. Quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế không ngừng được mở rộng .
2.1.2. Đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam thành nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
KTTT theo định hướng XHCN là một khái niệm kép. Định hướng theo nghĩa danh từ là nền kinh tế thị trường vận động và trong nó hàm chứa và bị chi phối bởi tính chất XHCN. Và theo nghĩa động từ là tiến trình chế định nền kinh tế thị trường theo nguyên tắc XHCN nhằm phục vụ CNXH. Tổng hoà các nghĩa đó, KTTT theo định hướng XHCN ở Việt Nam là một kiểu tổ chức nền kinh tế vừa dựa trên những nguyên tắc và qui luật của KTTT vừa dựa trên những dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất CNXH, thể hiện trên ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối.
2.2. Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
Lịch sử nhân loại đã chứng kiến nhiều mô hình kinh tế khác nhau. Mỗi mô hình là sản phẩm của trình độ nhận thức nhất định trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Nghiên cứu một cách nghiêm túc các mô hình đó, cùng với thời gian và kinh nghiệm thực tế chúng ta đã rút ra cho mình một cách nhìn đúng đắn hơn và một sự lựa chọn thực tế hơn.
Trước tiên cần tìm hiểu khái niệm KTTT. KTTT được hiểu là một mô hình kinh tế xã hội mà trong đó sản xuất và tái sản xuất xã hội gắn chặt với thị trường, tức là gắn chặt với quan hệ hàng hoá,tiền tệ, với quan hệ cung - cầu. Trong nền KTTT nét biểu hiện có tính chất bề mặt của đời sống xã hội là quan hệ hàng hoá. Mọi hoạt động xã hội đều phải tính đến quan hệ hàng hoá hay ít nhất thì cũng phải sử dụng các quan hệ hàng hoá như là những mắt xích, khâu trung gian.
Nền KTTT từ khi mới ra đời cho đến nay đã trải qua các giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn đều có những đặc điểm riêng. Trong các giai đoạn đó đã từng có các nền KTTT theo định hướng này hay theo định hướng khác. Cho đến khi nước ta đổi mới, nền kinh tế nước ta đã xác định được một định hướng đúng đắn cho nền KTTT đó là định hướng XHCN.
KTTT định hướng XHCN theo quan điểm của Đảng ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Về bản chất khác với KTTT tư bản chủ nghĩa, nền KTTT định hướng XHCN là một nền kinh tế do nhân dân, vì nhân dân, lấy đời sống nhân dân và công bằng xã hội làm mục tiêu trong quá trình tăng trưởng kinh tế.
2.3. Ưu điểm của nền kinh tế thị trường
Đến đại hội lần thứ VIII (6/1996) trên cơ sở kế thừa những đường lối, chủ trương đúng đắn về việc sử dụng KTTT do các đại hội trước đề ra, đảng ta đã xác định rõ hơn vai trò của KTTT: cơ chế thị trường đã phát huy tác dụng tích cực to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội. Chẳng những không đối lập mà còn là một nhân tố khách quan cần thiết của việc xây dựng và phát triển đất nước theo con đường XHCN. Theo cơ chế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đều phải được hạch toán một cách rõ ràng. Các thành phần kinh tế hoạt động theo cách lãi hưởng, lỗ tự bù. Chính điều này đã kích thích các thành phần kinh tế hăng hái hơn trong mọi hoạt độnh củ mình. Ưu điểm của kinh tế thị trường thể hiện rõ ràng hơn bao giờ hết chính là ở thành tựu kinh tế mà nhân dan ta đã đạt được trong nhưnhx năm vừa qua. Có thể nói việc chuển sang cơ chế quản lý nền kinh tế theo định hướng thị trường là một tất yếu khách quan.
2.4. Những hạn chế của kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường tuy có nhiều điểm mạnh nhưng bản thân nó vốn có những giới hạn, những khuyết tật mang tính tự phát hết sức bướng bỉnh. Hơn thế nữa, quan hệ thị trường còn là môi trường thuận lợi để phát sinh nhiều tiêu cực và tệ nạn xã hội. Thực tế những năm qua cho thấy, tuy mới áp dụng KTTT chưa được bao lâu mà bên cạnh những thành tựu, như làm ăn thuần tuý chạy theo lợi nhuận dẫn đến các hình thức lừa đảo, hối lộ, trốn thuế, nợ nần khó đòi, ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status