Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương trong Công ty in Công Đoàn - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương trong Công ty in Công Đoàn



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2
I. Tiền lương, vai trò, chức năng, bản chất và các nguyên tắc của công tác tiền lương 2
1. Khái niệm tiền lương 2
2. Bản chất của tiền lương 3
3. Vai trò chức năng của tiền lương 4
4. Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế 4
5. Những yêu cầu, những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 5
5.1. Những yêu cầu: 5
5.2. Các nguyên tắc trong tổ chức tiền lương 6
II. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp 7
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm 7
1.1. Khái niệm: 7
1.2. Ưu nhược điểm của hình thức này: 8
2. Hình thức trả lương theo thời gian 8
2.1. Trả lương theo thời gian đơn giản: 9
2.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng 9
PHẦN II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM 10
I. Khái quát tình hình chung của Công ty 10
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty in Công Đoàn 10
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty in Công Đoàn 11
II. Phân tích tính hình trả lương của Công ty IN CÔNG ĐOàN 14
1. Nguyên tắc chung để trả lương trong Công ty 14
2. Quỹ tiền lương 15
3. Hình thức quản lý chứng từ thanh toán về tiền lương 16
4. Thực trạng tình hình trả lương trong Công ty in Công Đoàn 16
4.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm 16
4.2 Hình thức trả lương theo thời gian: 22
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN 24
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN 24
3.1.1 Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian 25
3.1.2 Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm 25
3.1.2.1 Hoàn thiện công tác định mức lao động 25
3.1.2.2 Hoàn thiện tổ chức và phục vụ nơi làm việc, bố trí lao động và nghiệm thu sản phẩm. 26
3.1.2.3 Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể 27
3.1.3 Hoàn thiện các hình thức thưởng cho CBCNV 29
3.1.4 Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và các khoản trích theo lương 30
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN 31
3.2.1. Xét về cơ cấu tổ chức lao động của Công ty. 31
3.2.2. Tăng cường kỷ luật lao động và giáo dục tác phong công nghiệp cho người lao động. 34
3.2.3. Tạo nguồn tiền lương. 36
KẾT LUẬN 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


.
Vào tháng 9 năm 1997 công ty in Công Đoàn chính thức đổi tên thành công ty in Công Đoàn theo quyết định số 88/QĐ_UB của UBND thành phố Hà Nội.
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng lớn mạnh cả về quy mô và công nghệ kỹ thuật,doanh thu năm sau cao hơn năm trước và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước,hoàn trả vốn đúng hạn,uy tín của công ty ngày càng được nâng cao.
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty in Công Đoàn
Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Quá trình sản xuất của Công ty được tổ chức thành một quy trình khép kín, Công ty đã sắp xếp dây truyền công nghệ một cách khoa học.
ấn phẩm cần in
Chế bản ảnh và chữ
Kiểm tra nghiệm thu
Bình
bản
Kiểm tra nghiệm thu bình
Phơi
bản
Kiểm tra nghiệm thu bản in chuyển in
Phân xưởng chế bản
Chuẩn bị
lấy tay kê
Lấy tay kê
Cân bằng mực
PX in OFFSET
Duyệt in
In số lượng
Kiểm tra chất lượng
Dỡ
Cắt
PX Sách
Gấp
Soạn
Khâu
Vào bìa
b. Bộ máy quản lý:
Bộ máy của Công ty đựơc chỉ đạo thống nhất từ trên xuống theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng.
Công ty in Công Đoàn tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình quản lý chức năng.ở đây các phòng ban phân chia phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các phòng ban là thực hiện các chỉ tiêu kinh tế và lao động được xác định trong kế hoạch sản xuất của công ty.Nhiệm vụ của các phòng ban là thực hiện các chỉ tiêu kinh tế và lao động được xác định trong kế hoạch sản xuất,thực hiện nghiêm túc chỉ thị,mệnh lệnh của Giám đốc,đề ra các biện pháp tích cực cùng giám đốc tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty in Công Đoàn
Giám đốc
Phó GĐ kỹ thuật
Phòng Quản lý tổng hợp
Phòng
Hành chính
Phòng
KH tài vụ
PX chế bản
PX In
PX Sách
Vi tính
Bình bản
Phơi bản
Offset
1 màu
Offset
2 màu
Offset
5 màu tờ rời
Offset
cuộn
Tổ
lồng sách báo
Tổ
Thiết
kế
Tổ gấp xén
cĐặc điểm tình hình lao động trong Công ty
Là một doanh nghiệp phát triển ổn định liên tục, Công ty dệt 10.10 đã chú trọng công tác đào tạo,bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề.
Số liệu lao động
Chỉ tiêu
Số người
Cán bộ gián tiếp
37
Công nhân trực tiếp sản xuất
441
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty
478
Về trình độ chuyên môn:
Trình độ
Số người
Tỷ lệ (%)
Tốt nghiệp đại học
Tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp
Công nhân kỹ thuật bậc 3/4
II. Phân tích tính hình trả lương của Công ty IN CÔNG ĐOàN
Căn cứ vào nghị định 28/CP ngày 28.3.1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước và thông tư 13/LĐTBXH, 14/LĐTBXH ngày 10.4.1997 của bộ lao động thương binh xã hội.
Căn cứ vào trưởng phòng tổ chức nhân sự và sau khi trao đổi thống nhất với công đoàn Công ty.
Trong quy chế quy định hình thức trả lương cho các phòng ban của Công ty như sau:
Sơ đồ hình thức trả lương của Công ty
Cơ cấu tổ chức tiền lương của Công ty
Hình thức trả lương
Trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo thời gian
Máy
1
Dỡ cắt
Soạn
Vào bìa
Ban Giám đốc
Phòng QLTH
Phòng KTTV
Phòng Tổ chức
Máy
1
1. Nguyên tắc chung để trả lương trong Công ty
- Việc giao khoán, trả lương và thưởng phải trên những cơ sở những quy định về chế độ tiền lương mới của Nhà nước nhưng phải lựa chọn hình thức phù hợp với từng điều kiện của phân xưởng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả.
- Khuyến khích nâng cao thu nhập cho công nhân bằng cách tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, thực hiện khoán chi phí sản xuất, lưu thông và kinh doanh.
- Các sản phẩm, dịch vụ phải cố định, định mức và định biên lao động, đơn giá tiền lương, khi có sự thay đổi về định mức lao động và tiền lương thì đơn giá tiền lương phải được xác định lại.
- Việc phân phối tiền lương phải tương sứng với công sức lao động của từng đơn vị, cá nhân, chống phân phối bình quân nhưng lại phải công khai, đơn giản rễ hiểu và kịp thời.
- Tiền lương và thu nhập thực tế của người lao động phải được thể hiện đầy đủ trong số lượng của doanh nghiệp theo mẫu thống nhất của bộ LĐTBXH ban hành theo thông tư 15/LĐTBXH – TT ngày 10.4.1974.
- Mức tiền lương thực tế của Công ty không được vượt quá hai lần mức lương bình quân chung do Công ty và bộ LĐTBXH thông báo.
2. Quỹ tiền lương
Công ty in Công Đoàn động theo nguyên tắc tự trang trải, tự phát triển do đó nguồn tiền lương chính của Công ty hoàn toàn dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của chính Công ty. Nếu Công ty sản xuất sản phẩm tốt và việc tiêu thụ hàng hoá nhanh thu nhiều lợi nhuận thì quỹ tiền lương của Công ty sẽ cao. Quỹ lương thực hiện của Công ty bao gồm.
Ql = QLSP + QLGĐ + QLNV + QLTG
Trong đó:
QL: Quỹ lương trích theo đơn giá và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
QLSP: Quỹ lương trích sản phẩm
QLGĐ: Quỹ lương trích cho Giám đốc và kế toán trưởng
QLNV: Quỹ tiền lương của nhân viên
QLTG: Quỹ tiền lương làm thêm giờ
Căn cứ vào đơn giá và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, phòng tài vụ xây dựng kế hoạch tiền lương của Công ty trình Giám đốc và kế toán trưởng xét duyệt, đồng thời gửi kế hoạch tiền lương đã duyệt cho đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện quản lý quỹ lương của Công ty.
Phòng tài vụ kết hợp với các phân xưởng giám sát kiểm tra công tác quản lý quỹ lương của Công ty trên nguyên tắc thu nhập từ quỹ lương phải gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh và quy chế trả lương của Công ty, hàng tháng tổng hợp báo cáo Giám đốc tình hình sử dụng quỹ lương và công tác quản lý lương trong toàn Công ty.
Hàng tháng cán bộ tiền lương tổng hợp kết quả thực hiện tiền lương, báo cáo lãnh đạo Công ty theo biểu mẫu nhất định.
3. Hình thức quản lý chứng từ thanh toán về tiền lương
Mọi chứng từ thanh toán về tiền lương phải có đầy đủ các thủ tục sau mới đảm bảo tính hợp pháp để duyệt chi tiền lương
Giấy đề nghị của lãnh đạo đơn vị
- Xác nhận của các phòng chức năng liên quan đến chứng từ thanh toán nếu có
Duyệt Giám đốc theo phân cấp duyệt ký TC-02
Trường hợp các đơn vị không thống nhất trong chứng từ thanh toán tiền lương thì Giám đốc Công ty là người quyết định cao nhất ký chứng từ thanh toán tiền lương.
Phòng tài vụ chỉ duyệt khi thanh toán tiền lương cho các đơn vị đã làm đầy đủ thủ tục nói trên và đưa đến cho cán bộ lao động tiền lương của đơn vị.
Trường hợp cán bộ lao động tiền lương vắng mặt thì thủ trưởng đơn vị được lĩnh thay sau đó thông báo lại cho cán bộ lao động tiền lương vào sổ quản lý lao động
4. Thực trạng tình hình trả lương trong Công ty in Công Đoàn
Hiện nay ở Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương theo sản phẩm.
4.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm ở Công ty in là hình thức trả lương dựa trên cơ sở: số lượng sản phẩm giao nộp của người lao động, đơn giá trả lương và chất lượng sản phẩm đã quy định của Công ty.
Tiền lương sản phẩm = Sản lượng thực tế x đơn giá
Ta có công thức xác định đơn giá:
Đơn giá tiền lương 1 đơn vị sản phẩm được tính theo công thức sau:
ĐG = (LCBCV + PC)Mtg
LCBCV + PC
Hoặc: ĐG =
MSL
Trong đó: ĐG là đơn giá lương cho một đơn vị sản phẩm
LCBCV là lương cấp bấc công việc
PC là phụ cấp lương
MTG là mức thời gian để hoàn thành một sản phẩm.
MSL là mức sản lượng sản xuất trong một đơn vị thơi gian
Ví dụ: Cô Phạm Thị Thanh Huyền là công nhân bậc 3/6 làm việc ở phân xưởng cát có mức lương giờ bậc công việc 3/6 cả phụ cấp là 3000 đồng/ giờ. Định mức thời gian để hoàn thành một sản phẩm là 1 giờ 30 phút. Tính ĐG ?
Theo công thức trên có đơn giá sản phẩm là:
ĐG = 3000 . 1,5h = 4500 đồng/ sản phẩm
+ Chế độ trả lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
Hiện nay công ty đang có áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất phụ thuộc vào đơn giá của sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất ra theo đúng quy cách chất lượng quy định.
LSP = ĐG . Q
Trong đó: LSP là lương sản phẩm.
ĐG là đơn giá sản phẩm.
Q là số lượng sản phẩm sản xuất ra của từng công nhân.
Đối với công nhân phân xưởng, tiền lương sản phẩm được tính trên đơn giá cắt của mỗi loại sản phẩm.
Cụ thể tiền lương của tổ in trong tháng 3/2008:
Số lượng sản phẩm tổ in thực hiện301.125.000 trang đạt tiêu chuẩn.
Đơn giá lương phân xưởng in được tính là 148,41 đồng/1000trang in đạt tiêu chuẩn.
Vậy tổng số tiền lương trong tháng 3/2008 của phân xưởng in là:
(301.125.000*148,41)/1000=44.689.961 đồng
Vậy tiền lương công nhân phân xưởng may = ĐG . Q
Ngoài tiền lương tính theo sản phẩm cán bộ công nhân viên còn có các khoản lương phụ sau:
Lương phép ốm do Nhà nước quy định và được tính như sau;
210 (Hs + PC)
Lương phép ốm = ____________ . số ngày nghỉ phép ốm
27
Lương họp là do cđo công ty cũng được tính giống như lương phép ốm
Tiền ăn ca hàng ngày cho cán bộ công nhân viê: 3000 đ/ngày
Tiền thuốc cho từng cán bộ công nhân viên là 6000 đ/tháng
Sau khi tính các khoản được lĩnh của công nhân viên kế toán tiến hành trừ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Lương thực lĩnh của công nhân = Tổng lương sản phẩm + Tiền ăn ca ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status