Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Ngọc Anh - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Ngọc Anh



 Công ty cổ phần Ngọc Anh là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Sở Công nghiệp Hà Nội.Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty hiện nay là những sản phẩm có kết cấu hoàn toàn bằng gỗ hay chiếm tỷ trọng lớn là gỗ gồm những mặt hàng chủ yếu như: Bàn ghế, tủ, giường, ốp tường, ốp trần, phào, vách ngăn và các trang trí nội thất khác như cầu thang, tủ bếp.
 Công ty thực hiện hoạt động SXKD theo luật định, không ngừng nâng cao hiệu quả, đáp ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá về đồ mộc dân dựng, đồ mộc trạm khảm, thủ công mỹ nghệ, đồ mộc bọc cao cấp, các công trình nội thất và cót ép các loại, phục vụ mọi đối tượng khách hàng.
 Công ty cổ phần Ngọc Anh có nhiệm vụ sản xuất gia công đồ gỗ dân dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước, cụ thể là:
 - Công ty chủ động đề ra phương hướng hoạt động hàng năm và kế hoạch phát triển nhiều năm, coi đó là mục tiêu lâu dài trong định hướng hoạt động của Công ty.
 - Trên cơ sở kế hoạch SXKD hàng năm Công ty xác định phương án sản phẩm mặt hàng, lựa chọn công nghệ thiết bị và thực hiện áp dụng cơ cấu tổ chức sản xuất phù hợp, nhằm thực hiện tốt kế hoạch mục tiêu đề ra mang lại hiệu quả thiết thực.
 - Chủ động xây dựng chương trình nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đưa vào thực hiện trong hoạt động SXKD. Lập chương trình đầu tư xây dựng, nâng cấp các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ SXKD và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
 - Chủ động mở rộng mọi hình thức liên kết kinh tế với cá nhân, tập thể trong các thành phần kinh tế khác (kể cả liên doanh hợp tác với nước ngoài khi cấp trên cho phép).
 - Chủ động sắp xếp bộ máy quản lý bố trí cán bộ, ban hành các nội quy, quy chế thích hợp, đầy đủ phục vụ công tác chỉ huy điều hành SXKD của Công ty.
 - Chọn các hình thức trả lương, thực hiện rộng rãi lương khoán, lương sản phẩm trên cơ sở xây dựng định mức đơn giá hợp lý phù hợp các chính sách tiền lương hiện hành của Nhà nước. Thực hiện các hình thức thưởng trong Công ty trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, làm đòn bẩy trong việc tăng năng suất lao động tại Công ty.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


suất thuế GTGT
= hàng hoá, dịch vụ x của hàng hoá, dịch
đầu ra chịu thuế bán ra vụ tương ứng
Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền mà người mua phải thanh toán.
Trường hợp trên hoá đơn không ghi rõ các chi tiết trên, mà chỉ ghi tổng số tiền mà người mua phải thanh toán thì giá tính thuế là số tiền mà người mua phải thanh toán. Đồng thời, đơn vị mua hàng hoá, dịch vụ cũng không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp này.
Giá chưa có Giá thanh toán
=
Thuế GTGT 1 + Thuế suất của hàng hoá dịch vụ tương ứng
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng các chứng từ thanh toán là giá đã có thuế thì phải xác định giá chưa có thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ này.
Thuế GTGT đầu vào được quy định khấu trừ như sau: Các cơ sở kinh doanh chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế đầu vào này phát sinh mua vào trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay chưa xuất dùng.
- Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng: Các cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế: những cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ là những đối tượng áp dụng phương pháp tính trên gí trị gia tăng.
Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Số thuế GTGT Giá trị gia tăng của Thuế suất thuế GTGT
= hàng hoá, dịch vụ x của hàng hoá,dịch
Phải nộp chịu thuế bán ra vụ tương ứng
Căn cứ tính thuế ở đây là phần giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và được xác định theo công thức:
Giá trị gia tăng của Giá thanh toán Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ = của dịch vụ,hàng - hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT hoá bán ra mua vào tương ứng
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành. Khi lập hoá đơn bán hàng, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố; giá bán các khoản phụ thu, phí ngoài giá bán (nếu có) và tổng giá đã thanh toán (đã có thuế GTGT). Như vậy giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thực thanh toánđã có thuế GTGT.
B - Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
I-Tổng quan về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường là nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với phương châm: “Mạnh thì sống, yếu thì chết”. Đứng trước thách thức về sự tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tích cực, năng động nhạy bén.Không ngừng nâng cao chất lượng quản lý kinh doanh.
Hạch toán kế toán có một vị trí quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý tài chính và quản trị doanh nghiệp. Với hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán được sử dụng như một công cụ sắc bén có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động của đơn vị.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một trong những nội dung chủ yếu của kế toán doanh nghiệp sản xuất. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được thực hiện đúng đắn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp cũng như sự đóng góp của từng bộ phận.
II. Chứng từ kế toán.
Vận dụng chế độ chứng từ theo quy định của chế độ kế toán trong doanh nghiệp (ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của Bộ Tài chính) và căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho: nhằm theo dõi chặt chẽ vật tư, thành phẩm xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ tính chi phí sản xuất, tính giá thành phẩm và kiểm tra sử dụng vật tư.
- Thẻ kho: Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn của thành phẩm trong kho
- Hoá đơn bán hàng theo mẫu “Hoá đơn GTGT “
- Biên bản kiểm kê hàng hoá nhằm xác định số lượng chất lượng và giá trị vật tư, thành phẩm tại kho vào thời điểm kiểm kê.
- Phiếu thu tiền bán hàng mẫu số 01 – TT
- Bảng kê nộp séc.
- Giấy báo có, báo nợ của ngân hàng và một số chứng từ khác.
III. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản sau:
- TK 155 - Thành phẩm
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến độngcủa các loại thành phẩm của doanh nghiệp; là căn cứ để xác định trị giá vốn của thành phẩm bán ra
- TK 157 - Hàng gửi bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hay chuyển đến cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý ký gửi; trị giá dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Tài khoản này sử dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực.
- TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế GTGT (đối với mặt hàng chịu thuế) phải nộp hay đã nộp trong kỳ kinh doanh.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kinh doanh.
TK 511 – Doanh thu bán hàng có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
Tk 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tk 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ (giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty, tổng công ty)
TK 512 - Doanh thu tiêu thụ nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 521 - Chiết khấu bán hàng.
TK này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã thanh toán số tiền mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) trước thời hạn thanh đã thoả thuận(ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hay các cam kết thanh toán việc mua hàng), hay vì một lý do ưu đãi khác.
TK 521 - Chiết khấu bán hàng có 3 tài khoản cấp 2.
TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
TK này dùng để phản ánh trị giá của số thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao -vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất; kém phẩm chất; không đúng chủng loại, quy cách.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của hàng bán trong kỳ hạch toán.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán.
TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
-TK 641 - Chi phí bán hàng.
TK này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm các chi bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm hàng hoá
TK này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí.
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
TK này dược mở chi tiết theo từng nội dung chi phí.
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiẹp trong kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
- TK 421 - Lãi chưa phân phối.
TK này dùng để phản ánh kết quả (lãi, lỗ) kinh doanh và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 131
Tuỳ theo từng phương pháp hạch toán Hàng tồn kho được áp dụng tại các doanh nghiệp khác nhau như: phương pháp kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên có ảnh hưởng đến phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh mà các tài khoản hàng tồn kho được sử dụng khác nhau.
Tại các doanh nghiệp kế toán Hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ các tài khoản này được dùng để kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán còn tồn lúc đầu kỳ và cuối kỳ vào các tài khoản có liên quan như TK 631, TK 632.
Dưới đây là sơ đồ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo 2 phương pháp:
IV. Sổ kế toán.
Thực hiện ghi chép vào sổ kế toán là công việc có khối lượng lớn và phải làm thường xuyên. Do vậy chúng ta cần tổ chức một cách khoa học và ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status