Đề tài Tìm hiểu quá trình, thiết lập sơ đồ đo và điều khiển quá trình công nghệ làm ngọt khí bằng MEA - pdf 13

Download Đề tài Tìm hiểu quá trình, thiết lập sơ đồ đo và điều khiển quá trình công nghệ làm ngọt khí bằng MEA miễn phí



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 2
 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHÍ THIÊN NHIÊN 3
1.1. Khái niệm về khí tự nhiên. 3
1.2. Nguồn gốc của dầu và khí tự nhiên. 3
1.3. Thành phần và phân loại khí tự nhiên. 4
1.3.1. Thành phần của khí thiên nhiên 4
1.3.2. Thành phần hóa học và phân loại khí tự nhiên 5
1.4. Một số tính chất cơ bản của khí tự nhiên. 6
1.4.1. Áp suất hơi bão hòa 6
1.4.3. Hàm ẩm và điểm sương của khí . 7
1.4.4. Độ nhớt. 8
1.4.5. Trạng thái tới hạn của khí. 8
1.4.6. Nhiệt cháy. 9
1.4.7. Giới hạn cháy nổ. 9
 
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH LÀM NGỌT KHÍ BẰNG MEA 11
 
CHƯƠNG 3: THIẾT LẬP SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ, ĐO VÀ ĐIỀU KHIỂN 15
1. Sơ đồ công nghệ 15
2. Sơ đồ đo và điều khiển 17
 
KẾT LUẬN .18
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .19
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-36289/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

hất kể trên sẽ gây khó khăn cho sự vận chuyển và sử dụng khí. Các chất dioxyt cacbon, H2S và mercaptan tạo điều kiện thuận lợi cho sự ăn mòn kim loại, làm giảm hiệu quả của các chất xúc tác. H2S , mercaptan, COS là những chất rất độc hại. Sự tăng hàm lượng các dioxyt cacbon là không có lợi, đôi khi là không cho phép vì trong trường hợp này sẽ làm giảm nhiệt, đốt cháy của nhiên liệu khí làm giảm hiệu quả sử dụng các đường ống dẫn khí do đó các hợp chất chứa oxy và chứa lưu huỳnh thuộc loại không mong muốn đối với quá trình chế biến khí. Vì vậy chúng ta cần loại bỏ chúng hay còn gọi là làm ngọt khí. Để hiểu rõ về vấn đề này chúng em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu quá trình, thiết lập sơ đồ đo và điều khiển quá trình công nghệ làm ngọt khí bằng MEA.”
Chúng em xin chân thành Thank thầy giáo Phạm Trung Kiên đã giúp đỡ chúng em hoàn thành bài tập này !
Trong quá trình làm bài mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm. Mong thầy có ý kiến chỉnh sửa giúp chúng em.
Chúng em xin chân thành Thank thầy !
Vũng Tàu, ngày 22 tháng 11 năm 2010.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KHÍ THIÊN NHIÊN
1.1 Khái niệm về khí tự nhiên.
Khí tự nhiên là tập hợp những hydrocacbon khí CH4, C2H6, C3H8, C4H10 v.v.. có trong lòng đất. Chúng thường tồn tại trong những mỏ khí riêng rẽ hay tồn tại ở trên các lớp dầu mỏ. Khí tự nhiên còn được hiểu là khí trong các mỏ khí. Khí tự nhiên cũng luôn chứa các khí vô cơ như N2, H2S, CO2..., khí trơ, hơi nước.
Người ta phân loại khí tự nhiên làm hai loại: khí không đồng hành (còn gọi là khí thiên nhiên) và khí đồng hành. Khí thiên nhiên khai thác được từ mỏ khí, còn khí đồng hành khai thác được trong quá trình khai thác dầu mỏ ở trong mỏ dầu. Trong lòng đất, dưới áp suất và nhiệt độ cao, các chất hydrocacbon khí như CH4, C2H6, C3H8... phần lớn hòa tan trong dầu, khí bơm lên mặt đất, do áp suất giảm nên chúng tách ra khỏi dầu tạo thành khí đồng hành.
Thành phần định tính, định lượng của khí tự nhiên rất giống nhau ở các mỏ khác nhau, có thể khác nhau đáng kể ở các tầng trong cùng một mỏ. Giữa khí tự nhiên và khí đồng hành không có sự khác biệt lớn về thành phần định tính, nhưng về mặt định lượng thì khí đồng hành cùng kiệt CH4, hơn và giàu C4+ hơn so với khí thiên nhiên.
Khí tự nhiên là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu vô cùng quý giá, gần như không tái sinh, đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh tế, trong cuộc sống của con người. Một sự biến động trong cán cân cung cầu dầu khí đều lập tức ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực kinh tế, đến chính sách kinh tế, xã hội. Ngày nay, dầu khí được coi là tài nguyên chiến lược, chịu sự kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp của các quốc gia.
1.2 Nguồn gốc của dầu và khí tự nhiên.
Nguồn gốc hình thành dầu mỏ được các nhà khoa học giải thích theo nhiều chiều hướng khác nhau, tuy nhiên giả thuyết hữu cơ của các hydrocacbon trong dầu mỏ là có nhiều cơ sở khoa học nhất. Các vật liệu hữu cơ tạo ra dầu mỏ có nhiều nguồn gốc khác nhau, trong đó quan trọng nhất là các sinh vật đồng thời cũng có một phần xác động thực vật hình thành nên.
Các giai đoạn hình thành dầu khí:
Quá trình hình thành dầu khí xảy ra trong một thời gian dài và liên tục. Sự hình thành này xảy ra hàng triệu năm và có thể chia thành 4 giai đoạn sau:
● Giai đoạn 1: Giai đoạn này bao gồm các quá trình tích tụ vật liệu hữu cơ ban đầu. Xác động thực vật được lắng đọng lại. Chúng được các vi sinh vật phân huỷ thành khí và các sản phẩm tan trong nước, phần bền vững nhất không tan sẽ lắng đọng lại thành các lớp trầm tích dưới đáy biển. Quá trình này diễn ra trong khoảng vài triệu năm.
● Giai đoạn 2: Giai đoạn này bao gồm các quá trình biến các chất hữu cơ thành các phân tử hydrocacbon ban đầu. Những hợp chất hữu cơ ban đầu không bị phân huỷ bởi vi khuẩn là nhóm hợp chất béo. Qua hàng triệu năm, những hợp chất này lắng sâu xuống đáy biển. ở độ sâu càng lớn, áp suất và nhiệt độ càng cao (t0: 100-2000C, p: 200-1000 atm). ở điều kiện này, các thành phần hữu cơ trên bị biến đổi do các phản ứng hóa học tạo ra các cấu tử hydrocacbon ban đầu của dầu khí.
● Giai đoạn 3: Giai đoạn này bao gồm các quá trình di cư các hydrocacbon ban đầu đến các bồn chứa thiên nhiên. Chúng được phân bố rải rác trong các lớp trầm tích. Do áp suất trong các lớp đá trầm tích rất cao nên các hydrocacbon ban đầu bị đẩy ra và di cư đến nơi khác. Quá trình di cư diễn ra liên tục cho đến khi các hydrocacbon ban đầu đến được các lớp sa thạch, đá vôi, nham thạch có độ rỗng xốp cao được gọi là đá chứa, từ đó hình thành nên các bồn chứa tự nhiên. Tại các bồn chứa này, các hydrocacbon không thể di cư được nữa. Trong suốt quá trình di cư ban đầu, các hydrocacbon luôn chịu các biến đổi hóa học và dần nhẹ đi.
● Giai đoạn 4: Giai đoạn này gồm các quá trình biến đổi dầu mỏ trong các bồn chứa tự nhiên.
1.3. Thành phần và phân loại khí tự nhiên.
1.3.1. Thành phần của khí thiên nhiên
Khí tự nhiên là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa vật liệu hữu cơ của thế giới sinh vật thành dầu khí trong lòng đất. Về mặt hóa học, CH4 là hydrocacbon bền nhất, nên nó là hợp phần cơ bản của khí tự nhiên. Bên cạnh CH4 khí tự nhiên còn chứa các hydrocacbon khí nặng hơn: C2H6, C3H8, C4H10, C5H12, C6H14, C7H16... Ngoài các hydrocacbon, khí tự nhiên còn chứa các khí vô cơ: N2, CO2, H2S và hơi nước bão hòa với hàm lượng không cố định. Bảng 1.1 trình bày thành phần của một số mỏ khí ở Việt Nam.
Bảng 1.1: Thành phần khí đồng hành mỏ Bạch Hổ và Rạng Đông thuộc bể Cửu Long-Việt Nam (% theo thể tích).
Công thức
Rạng Đông
(chưa xử lý)
Bạch Hổ
(chưa xử lý)
Cửu Long
(đã xử lý)
CO2
0,130
0,109
0,042
N2
0,180
0,327
0,386
CH4
78,042
74,672
83,573
C2H6
11,109
12,218
12,757
C3H8
6,947
7,176
2,438
i-C4H10
1,208
1,548
0,301
n-C4H10
1,648
2,221
0,371
i-C5H12
0,258
0,548
0,061
n-C5H12
0,207
0,589
0,059
C6H14
0,112
0,390
0,012
C7H16
0,134
0,165
0,000
C8H18
0,025
0,036
0,000
Điểm sương của hyđrocabon
300C
Tại 45 bar
440C
Tại 45 bar
-280C
Tại 45 bar
Điểm sương của nước
-
-30,100C
Tại 57 bar
-1,100C
Tại 45 bar
Hàm lượng nước (g/m3)
-
0,102
Vết
Tổng hàm lượng lưu huỳnh
17 (ppmv)
10 (ppmv)
16,2 (ppmv)
H2S
17 (ppmv)
10 (ppmv)
8,7 (ppmv)
RHS
-
-
7,5 (ppmv)
* Nguồn Petrovietnam Gas.Co, 11/2
1.3.2 Thành phần hóa học và phân loại khí tự nhiên
Hợp phần cơ bản của khí tự nhiên là CH4, khí càng nặng thì hàm lượng CH4 càng ít. Nhiệt độ ở các mỏ khí tự nhiên thường là một vài trăm độ do đó khí tự nhiên luôn chứa cả những hydrocacbon C5+, những chất ở thể lỏng ở điều kiện
thường. Lượng hydrocacbon C5+ có thể khá lớn đặc biệt là ở trong các mỏ ngưng tụ, đôi khi đạt đến bốn trăm gam/m3 khí.
Khí tự nhiên bao giờ cũng chứa các khí vô cơ với hàm lượng thường giảm theo thứ tự N2, CO2, H2S, khí trơ (He, Ne), COS...
Khí tự nhiên ở trong mỏ luôn luôn chứa hơi nước bão hòa, khí khai thác được cũng thường bão hòa hơi nước nhưng cũng có thể chứa ít hơi nước hơn. Việc khí khai thác có bão hòa hơi nước hay không là ph
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status