Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội



MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI. 4
1.1. Tổng quan về công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội. 4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 4
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Hội. 5
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội. 8
1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội. 11
1.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 11
1.1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty. 13
1.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 18
1.2.Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty. 19
1.2.1. Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại công ty. 19
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 19
1.2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 19
1.2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 30
1.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. 38
1.2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty. 48
1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 48
1.2.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 49
CHƯƠNG II HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI 51
2.1 Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo hà Nội. 51
2.1.1 Những ưu điểm. 51
2.1.2. Một số tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm. 55
2.2 Một số kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty. 57
KẾT LUẬN 62
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ụ sản xuất ít ngày.
Để tiến hành sản xuất được thương xuyên. kịp thời công ty sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu lớn bao gồm nhiều thứ nhiều loại khác nhau.
Mỗi loại có chức năng, công dụng, tính lý hóa riêng để quản lý nguyên vật liệu được tốt công ty cần phân loại các nguyên vật liệu. Dựa vào đặc thù cảu từng loại nguyên vật liệu công ty phân laọi NVL như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm như: Bột mì, đường nha, trứng..
- Nguyên vật liệu phụ: Tuy không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm nhưng vật liệu phụ có tác dụng làm tăng chất lượng của nguên vật liệu chính hay phục vụ cho nhu cầu công nghệ.
Vật liệu phụ gồm nhiều loại khác nhau như tinh dầu, bơ, phẩm, phèn, túi kẹo, vỏ hộp...
-Phế liệu thu hồi: Loại vật liệu được loại ra trong quá trình sản xuất như bột, đất...
Các nguyên vật liệu phần lớn là thực phẩm dễ hỏng, dễ hư hại do đó cần được bảo quản cẩn thận. Những năm gần đây công ty đã chú trọng việc cải tạo, nâng cấp kho mới.
Giá nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo giá mua thực tế. Công ty tiến hành hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Hiện nay công ty đang tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Tài khoản và chứng từ sử dụng.
TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 621 tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm.
621 Bánh sampa 360g
621 Bánh sampa túi nhỏ
621 Mứt gừng
621 Mứt bí...
Ngoài ra, công ty còn sử dụng các tài khoản như TK 133, TK 152, 154..
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, sổ chi tiết xuất vật tư, báo cáo sử dụng vật tư ..
Nội dung công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và hệ thống định mức cán bộ định mức gửi định mức và sản lượng kế hoạch xuống các phân xưởng, các cán bộ phân xưởng dựa vào đó để tính ra tổng mức định vật tư là căn cứ để các cán bộ xuống kho xin lĩnh vật tư và là căn cứ để thủ tho xuất kho nguyên vật liệu theo đúng yêu cầu sản xuất.
Khi có yêu cầu sử dụng vật tư các bộ phân xưởng sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư đưa lên phòng vật tư xét duyệt và xuất vật tư dùng. Sổ lĩnh vật tư được lập và sử dụng cho từng loại nguyên vật liệu theo thứ tự thời gian.
Mẫu sổ lĩnh vật tư được thể hiện ở biểu số 1.
Biểu số 1 SỔ LĨNH VẬT TƯ
Tháng 1/2009
Phân xưởng sản xuất bánh.
Vật tư: Đường RE Biên Hòa Đơn vị: Kg
STT
Ngày
Số lượng lĩnh
Cộng dồn
Chữ ký thủ kho
...
5
10/1
3.015
3.015
6
12/1
2.505
5.520
7
15/1
2.500
8.020
8
17/1
2.080
10.100
9
20/1
1.950
12.050
10
22/1
2.779
14.829
11
30/1
2.591
17.420
Tổng cộng
17.420
Cuối tháng sau khi tập hợp từng loại nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản phẩm nhân viên thống kê lập “ Báo cáo sử dụng vật tư” cho từng sản phẩm sau đó chuyển lên phòng kế toán để kiểm tra đối chiếu với phiếu xuất kho và định mức sử dụng vât liệu.
Báo cáo sử dụng vật tư sẽ được thể hiện trên bảng dưới đây:
Biểu số 2 BÁO CÁO VẬT TƯ
Tháng 1/2009
Phân xưởng sản xuất bánh: bánh sampa 360g
Sản lượng: 8 530 Kg.
STT
Tên vật tư
Đơn vị
VTSD
ĐM
TH
CL/Kg
1
Đường RE Biên Hòa
Kg
1 779
0.200
0.209
0.009
2
Đường RS Nghệ An
Kg
3 198
0.400
0.375
-0.025
3
Bột Mỳ
Kg
3 771
0.400
0.442
0.042
4
Bột Nở
Kg
22
0.003
0.003
0.000
5
Vani
Kg
7
0.001
0.001
0.000
6
Dầu thực vật
Kg
403
0.04
0.047
0.007
7
Trứng gà
Quả
38 959
4.500
4.567
0.067
8
Ga đốt
Kg
641
0.075
0.075
0.000
9
Băng dính vàng
Cuộn
224
0.020
0.026
0.006
10
Bìa lót sampa
Cái
23 705
2.800
2.779
-0.001
11
Giấy gói lót khay
Ram
6
0.001
0.001
0.000
12
Túi pp
Cái
259
0.025
0.030
0.005
13
Túi sampa
Cái
23 705
3.000
2.779
-0.221
14
Hộp cát tông
Cái
3 009
0.300
0.353
0.053
15
Túi xách nhỏ
Cái
46 977
5.500
5.507
0.007
Ngày 30/01/2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán vật tư Thủ kho
(Kí tên) (Kí tên) (Kí tên) (Kí tên)
Trong đó:
VTSD là số lượng nguyên vật liệu đưa vào sử dụng trong tháng 1/2009 để sản xuất 8 530 kg bánh sampa 360g.
ĐM là định mức kế hoạch tiêu hao nguyên vật liệu.
TH = VTSD/ Sản lượng thực tế (Kg)
CL/Kg = ĐM – TH
Cuối tháng căn cứ vào số vật tư các phân xưởng lĩnh và số tồn kho thủ kho sẽ cùng phòng vật tư lập phiếu xuất kho cho từng phân xưởng.
Phiếu xất kho được lập cho các nguyên vật liệu ở cùng một kho và được xất kho một phân xưởng sản xuất trong tháng. Phiếu xuất kho chỉ theo dõi về mặt số lượng xuất không theo dõi về mặt giá trị của vật liệu xuất kho.
Biểu số 3 PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31/1/2009 Số 001T
Phân xưởng sản xuất bánh.
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng xuất
1
Đường RE Biên Hòa
Kg
17.420
2
Đường RS Nghệ An
Kg
25.750
3
Bột Mỳ
Kg
35.050
4
Bột Nở
Kg
250
5
Vani
Kg
73
6
Sữa bột béo
Kg
4.070
7
Sữa nước
Kg
23.400
8
Tinh dầu
Kg
40.200
9
Túi sampa
Cái
200.050
...
...
Khi nhận được báo cáo vật tư, phiếu lĩnh vật tư và phiếu nhập xuất kho kế toán kiểm tra tính chính xác của các báo cáo, kế toán đối chiếu giữa báo cáo vật tư và phiếu xuất kho, giữa tổng lượng xuất từng loại trên phiếu xuất và tổng vật tư của từng phân xưởng.
Sau đó, kế toán nguyên vật liệu sẽ phân bổ lượng nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Tiêu thức để phân bổ nguyên vật liệu là căn cứ vào định mức sử dụng và sản lượng sản xuất thực tế. Việc phân bổ nguyên vật liệu được xác định cho từng phân xưởng. Trình tự phân bổ như sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ.
SL NVL xuất dùng trong tháng của mỗi phân xưởng
H =
(Định mức VT cho sp i x SL spi sx trong tháng)
Bước 2: Xác định lượng vật tư tính cho sản phẩm i.
SL sản phẩm i sản xuất
ĐM vật tư sản phẩm i
H x
x
=
Số lựợng vật tư tính cho sản phẩm i
Bước 3: Xác định chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm i.
Chi phí NLV của sản phẩm i
Đơn giá vật liệu i
Số lượng vật tư
Tính cho sản phẩm i
= =
x
Ví dụ:
Đối với nguyên vật liệu đường RE Biên Hòa căn cứ phiếu xuất kho khối lượng đường RE xuất cho phân xưởng sản xuất bánh là: 17.420 Kg.
Trong tháng 1/2009 phân xưởng sản xuất bánh sản xuất được các sản phẩm sau:
STT
Tên sản phẩm
Định mức (Kg/Kg)
Sản lượng (Kg )
1
Bánh sampa 360g
0.200
8 530
2
Bánh sampa túi nhỏ
0.212
3 100
3
Bánh xốp
0.75
10 050
4
Bánh vừng
0.67
10 251
Hệ số phân bổ H.
= 1.039
17 420
0.200 x 8 530 + 0.212 x 3 100 + 0.75 x 10 050 +0.67 x 10 251
H =
Khối lượng đường RE Biên Hòa cho sản phẩm bánh sampa 360g là:
1.039 x 0.2 x 8 530 = 1773 (Kg)
Chi phí nguyên vật liệu đường RE cho sản phẩm bánh sampa 360g là:
1773 x 8050 = 14 272 650 ( đồng)
Căn cứ vào phiếu xuất kho của thủ kho kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào máy vi tính. Kế toán chỉ nhập số lượng nguyên vật liệu xuất kho sau đó căn cứ vào phương pháp tính giá xuất vật liệu mà kế toán đã chọn đầu kì máy tính sẽ ngầm định tính ra giá trị nguyên vật liệu xuất dùng. Kết quả này được thể hiện trên bả...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status