Mục đích yêu cầu của mạng B-Isdn tại học viện công nghệ bảo vệ thực vật - Cơ sở Hà Đông - pdf 27

Download miễn phí Mục đích yêu cầu của mạng B-Isdn tại học viện công nghệ bảo vệ thực vật - Cơ sở Hà Đông



I. TỔNG QUAN 1
1.1. Hiện trạng hệ thống CNTT tại Học viện Công nghệ BCVT-Cơ sở Hà đông 1
1.2. Hướng dẫn chung về thiết kế mạng ATM cho khu vực hẹp 2
1.2.1. Mạng chuyển mạch 2
1.2.1.1. Chuyển mạch ngoại vi 2
1.2.1.2 Chuyển mạch hạt nhân 3
1.2.1.3 Các trạm đầu cuối ATM 3
1.2.1.4 Các dịch vụ cung cấp 5
1.2.2. Các chức năng cơ bản của mạng ATM Campus 7
1.2.2.1. Giới thiệu 7
1.2.2.2 . Kết nối chuyển mạch và kết nối cố định 8
1.2.2.3 . Nhóm Hub 9
1.2.2.4 . Các loại dịch vụ lưu lượng 11
1.2.3. Hướng dẫn thiết kế vật lý 13
1.2.3.1 . Tổng quan 14
1.2.3.2. Tiêu chuẩn cáp viễn thông TIA/EIA-568A 16
1.2.3.3 . Giao diện vật lý ATM 19
II. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA MẠNG B-ISDN TẠI HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BCVT - CƠ SỞ HÀ ĐÔNG 21
2.1. Mục đích 21
2.2. Yêu cầu 22
III. THIẾT KẾ TỔNG THỂ 24
3.1. Lựa chọn thiết bị và phần mềm 24
3.2. Sơ đồ thiết kế tổng thể mạng B-ISDN tại Học viện CNBCVT - Cơ sở Hà đông 24
3.3. Các thành phần của thiết kế 26
3.4. Kế hoạch đánh số 28
3.5. Khả năng đáp ứng dịch vụ của mạng 31
3.5.1. Hệ thống đào tạo từ xa 32
3.5.1.1 . Cách xây dựng hệ thống đào tạo từ xa 32
3.5.1.2 . Các điểm tiện lợi và bất tiện của việc đào tạo dựa trên Web 32
3.5.2. Thư viện ảo 33
IV. THIẾT KẾ, LẮP ĐẶT HỆ THỐNG 35
4.1. Yêu cầu kỹ thuật lắp đặt hệ thống 35
4.2. Danh mục thiết bị và phần mềm đi kèm 35
V. BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG 37
VI. KẾT LUẬN 38
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ược tất cả các nhu cầu cụ thể cho các ứng dụng của thuê bao bởi vì chúng được tạo ra bởi chính những ứng dụng này. Với những lý do này, hầu hết người ta đang dành nhiều nỗ lực trong việc tiêu chuẩn hoá các kết nối chuyển mạch.
Đặc điểm của giao diện đối tượng sử dụng-mạng UNI xác định giao diện giữa hệ thống đầu cuối ATM và mạng ATM. Giao thức báo hiệu UNI bắt buộc để thiết lập các kết nối chuyển mạch được xác định trong UNI V3.0 và UNI V3.1, V4.0. Khuyến nghị không nên thiết lập SVCs giữa các trạm sử dụng các phiên bản UNI khác nhau. Chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết và khi đó phải hết sức thận trọng.
Nhóm Hub
Trong thiết kế mạng ATM diện hẹp, ta phải xét đến cần bao nhiêu hệ thống chuyển mạch và các chuyển mạch đó được kết nối với nhau như thế nào để đưa ra được khả năng thực hiện tốt, độ tin cậy cao, và hiệu quả nhất. Để xây dựng mạng ATM diện hẹp, cần lưu ý một số điểm sau:
Số các thiết bị ATM được nối với mạng: Số lượng các thiết bị ATM nối với mạng quyết định số cổng ATM và số chuyển mạch cần thiết. Đảm bảo đủ số cổng trong mạng có thể cung cấp cho toàn bộ các thiết bị ATM. Khi số lương hệ thống chuyển mạch trong mạng tăng lên, số các kết nối các Hub và số cổng sử dụng cũng tăng theo. Ngoài ra cũng yêu cầu thêm băng thông cho các kết nối, khả năng tăng trưởng trong tương lai phải được lưu ý.
Các yêu cầu băng tần và mạch ảo của các thiết bị gắn liền ATM: Các chuyển mạch và cổng ATM có giới hạn nhất định về băng tần và VCCs. Trong khi xây dựng mạng ATM, đảm bảo mạng có thể quản lý toàn bộ các kết nối và cung cấp băng tần cần thiết. Cần tính đến khả năng tăng trưởng trong tương lai.
Các yêu cầu đối với điều chỉnh lưu lượng lớn trong kết nối hub-hub và hub -server: băng tần trong các kết nối hub-hub và hub-server phải đủ để thỏa mãn các yêu cầu cho toàn bộ các kết nối được thiết lập. Đặc biệt đối với các kết nối băng tẫn dùng chung, khi mà nhu cầu đòi hỏi về băng tần thực chưa được xác định rõ ràng thì cần tính toán băng tần cần thiết.
Lưu ý: Mỗi mạng đòi hỏi một sự quản lý hợp lý, những công cụ tiên tiến cần có để thiết kế và duy trì mạng một cách chính xác, giải quyết vấn đề nhanh và nếu có thể ngăn chặn những vấn đề từ tác động vào dịch vụ mạng. Trong các mạng với nguồn lực chưa đủ thì nhu cầu cho việc giải quyết vấn đề, điều chỉnh mạng cũng tăng lên. Đặc biệt trong các mạng diện hẹp, tại đó các chi phí cho băng tần là thấp hơn nhiều so với trong môi trường WAN, những khoản đầu tư cho công suất chuyển mạch thêm sẽ dễ dàng bù trừ những chi phí quản lý mạng thêm.
Các yêu cầu chất lượng, độ an toàn và tính khả dụng của mạng ATM diện hẹp: Các kết nối tới các thiết bị đặc biệt chẳng hạn như tới máy chủ server, định tuyến router, cầu nối cần được chú ý hơn. Do đó trọng tâm không chỉ là các thiết bị đi kèm mạng mà là toàn bộ các thành phần của mạng mà đảm bảo việc truy nhập tới các thiết bị này.
Hệ thống mạng cáb (quang hay đồng) vững chắc sẽ làm tăng độ tin cậy cho các kết nối. Cần đảm bảo độ dự phòng của các thiết bị mạng. Để có được tối đa các Hubs, phải chắc chắn rằng chúng được trang bị với các thiết bị có công suất cao từ nhiều nguồn khác nhau và được bảo vệ bởi UPS.
Trong mạng ATM diện hẹp, các hub ATM được nhận dạng bằng các số của hub. Các hub ATM có thể nhóm với nhau và các nhóm có thể kết nối với nhau bằng giao diện NNI, các mạng con ATM. Điều này có nghĩa là toàn bộ các thiết bị được kết nối tới cùng một hub ATM sẽ có cùng 13 byte đầu giống như trong địa chỉ ATM. Tương tự, toàn bộ các thiết bị được kết nối tới cùng một nhóm hub sẽ có cùng 12 byte đầu tiên giống như trong địa chỉ của nhóm, các thiết bị kết nối tới cùng một mạng con ATM có cùng 11 byte đầu tiên.
Mô hình hình mắt lưới tối ưu hoá hoạt động và độ khả dụng khi số lượng nút trung gian giữa 2 trạm kết nối cuối được tối thiểu hoá. Nhược điểm là ở chỗ số lượng các kết nối càng lớn sẽ làm tăng quy mô của mạng cluster, điều này sẽ dẫn đến thời gian khởi động lại lâu hơn do số LSU và các định tuyến đã tính toán trước. Trong tình trạng không thay đổi, sẽ không đòi hỏi số LSU hay những tính toán định tuyến tằng thêm. Một nhược điểm quan trọng hơn cả đó là số lượng nhiều các kết nối và cổng ATM cần cho những kết nối trong hub. Việc bổ sung nút tới nhóm nút any- to any đòi hỏi thêm 2xn cổng và kết nối bổ sung.
Đặc biệt đối với những mạng lớn hơn, trong hầu hết trường hợp mô hình any- to- any sẽ không khả thi. Một biện pháp khác là mô hình dạng vòng. Nó hạn chế số lượng các kết nối và các cổng để kết nối các hub với nhau. Bổ sung một nút vào nhóm nút vòng n đòi hỏi phải có thêm 2 cổng và thêm 2 kết nối nữa. Mô hình dạng vòng ít phù hợp hơn trong các mạng lớn, vì vậy trong các mạng ATM trễ chuyển tải do hub lớn hơn so với trễ trong việc truyền kết nối. Cần lưu ý bảo đảm cho VC không đi ngang qua quá hơn 5 hub.
Mô hình dạng sao là thích hợp nhất cho những mạng tại đó toàn bộ ứng dụng, LAN, và các server khác được gắn liền với một số lượng đơn nhất hay hạn chế của những chuyển mạch ATM và lưu lượng chiếm ưu thế từ/đến server. Lợi thế chính của mạng dạng sao đó là ít tốn kém bởi vì nó chỉ đòi hỏi một số lượng tối thiểu các kết nối đường trục và các cổng ATM, cho phép bạn sử dụng những chuyển mạch nhỏ hơn cùng với một số lượng hạn chế các cổng có tốc độ cao. Hơn nữa, mô hình dạng sao dễ mở rộng. Bổ sung một chuyển mạch vào nhóm nút n đòi hỏi phải có thêm 2 cổng và một kết nối bổ sung. Do tính chất đơn giản của nó, mô hình này dễ được hình thành và duy trì. Nhược điểm là tất cả các kết nối điểm cuối gắn liền với hub “ xuôi dòng”, sẽ chuyển đi thông qua nút “ ngược dòng”, điều này có thể dẫn đến sự quá tải của những kết nối và bộ phận chuyển đổi ngược dòng mà không có bất kỳ một dự phòng nào trong quá trình hỏng hóc của nút ngược dòng hay của những phụ kiện.
Mô hình hợp lý tuỳ từng trường hợp vào dạng lưu lượng, các yêu cầu về độ tin cậy và ngân sách. Khi máy chủ gắn kết chủ yếu vào chuyển mạch ATM và lưu lượng giữa các hub hướng đi là thấp nên lưu ý đến mô hình sao. Nếu có nhiều kết nối nút chéo, những đòi hỏi về khả năng thực hiện tính sẵn có là cao, hãy lựa chọn mô hình any -to- any.
Trước khi thiết kế mạng ATM diện hẹp, cần đảm bảo rằng chúng ta đã có hiểu biết đúng đắn về mô hình & những dịch vụ định tuyến được sử dụng cho những chuyển mạch ATM.
Các loại dịch vụ lưu lượng
Tốc độ bit không đổi CBR
CBR được thiết kế cho các ứng dụng thời gian thực yêu cầu độ rộng băng tần cố định không đổi. Các ứng dụng CBR phải được xác định trước có một số chuyển tải ngắn phải phát đi những lưu lượng vào mạng với tốc độ không đổi và liên tục. Ví dụ lưu lượng CBR là thoại và video.
Tốc độ bit thay đổi VBR
Lưu lượng VBR có thể là lưu lượng theo thời gian thực (rt-VBR) và không theo thời gian thực (nrt-VBR).
...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status