Kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả tại Công ty Dệt 19/5 - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả tại Công ty Dệt 19/5



Lời nói đầu 1
ChươngI. Các vấn đề chung về thành phẩm, bán hàng xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất. 2
1.1. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng. 2
1.1.1. Thành phẩm 2
1.1.2. Bán hàng (tiêu thụ) 2
1.1.3. Ý nghĩa của công tác bán hàng. 2
1.2. Các phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm. 3
1.3. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng. 3
1.3.1. Doanh thu bán hàng 3
1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 4
1.3.3. Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng 4
1.3.4. Nguyên tắc xác định kết quả bán hàng 5
1.4. Các cách bán và cách thanh toán 5
1.4.1. Các cách bán hàng 5
1.4.2. cách thanh toán 5
1.5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 6
1.6. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm 6
1.6.1. Chứng từ và hạch toán chi tiết thành phẩm 6
1.6.2. Trình tự nhập - xuất kho thành phẩm 6
1.6.3. Kế toán chi tiết thành phẩm 7
1.7. Kế toán tổng hợp thành phẩm 9
1.7.1. Tài khoản sử dụng 155 thành phẩm 9
1.7.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kế toán chủ yếu 10
1.8. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo cách bán hàng chủ yếu: 10
1.8.1. Tài khoản sử dụng: 157, TK 632, TK 511, 512, 531, 532 10
1.8.2. Kế toán theo các cách bán hàng chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ kế toán tổng hợp 11
1.8.1.1. Sơ đồ kế toán bán hàng theo cách bán hàng trực tiếp 11
1.8.2.2. Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp hàng trả góp 12
1.8.2.3. Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp bán hàng trả chậm 12
1.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng 13
1.9.1. Kế toán chi phí bán hàng 13
1.9.1.1. Khái niệm và nội dung chi phí bán hàng 13
1.9.1.2. Tài khoản sử dụng 641 chi phí bán hàng 13
1.9.1.3. Phương pháp các nghiệp vụ chủ yếu về CPBH được thể hiện qua sơ đồ kế toán tổng hợp 14
1.9.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 15
1.9.2.1. Khái niệm và nội dung CPQLDN 15
1.9.2.2. Kế toán CPQLDN sử dụng TK 642 - CPQLDN 15
1.9.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 16
Phần II. Tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán thành phẩm và bán hàng tại Công ty Dệt 19/5 18
2.1. Đặc điểm chung của Công ty Dệt 19/5 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt 19/5 18
2.1.1.1. Các giai đoạn phát triển. 18
2.1.1.2. Giai đoạn từ 1973 - 1988 18
2.1.1.3. Giai đoạn 1989 - 2001 19
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của đơn vị 20
2.1.3. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty là sản xuất vải bạt truyền thống. 21
2.1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty 21
1.2.3.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất. 22
1.2.3.4. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp 24
2.2. Thực tế công tác kế toán tại Công ty Dệt 19/5 26
2.2.1. Kế toán thành phẩm 26
2.2.1.2. Kế toán chi tiết thành phẩm 31
2.2.1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm 32
2.2.2. Kế toán quá trình bán hàng 35
2.2.2.1. Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp 35
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo cách bán hàng 36
2.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 46
2.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng 46
2.2.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp. 47
2.2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 51
ChươngIII: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả Bán Hàng Tại Công Ty Dệt 19-5. 58
3.1. Nhận xét về kế toán thành phẩm bán hàng và xét kết quả bán hàng tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội. 58
3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán của công ty. 58
3.1.2 Những ưu nhược điểm trong công tác tổ chưc kế toán thành phẩm bán hàng xác định kết quả kinh doanh: tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội. 59
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức ké toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 61
3.3 Một số phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 61
Kết luận 64
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ạt nặng, các loại vải bạt này dùng để sản xuất giầy vải, giường, ghế gấp các loại túi ba lô, cặp trang bị bảo hộ lao động.
Các loại vải lọc công nghiệp dùng cho sản xuất hàng thủy tinh... sành sứ, lọc đường, lọc bia... vải bạt của công ty nhiều lần được tặng huy chương vàng tại hội chợ triển lãm kinh tế toàn quốc
2.1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty
Đặc điểm là một doanh nghiệp công nghiệp, sản xuất có tính chất hàng loạt và khối lượng lớn, dây chuyền sản xuất của công ty được tổ chức theo kiểu nước chảy, quy trình sản xuất sản phẩm được quy thành nhiều bước, công việc và rất phức tạp. Có các sơ đồ sau.
Quy trình công nghệ TQ
Bông
Sợi
Sợi
Dệt
Vải mộc
Vải mầu
Nhuộm
Biểu hiện gia công bên ngoài
Quy trình công nghệ sản xuất vải của công ty
Sợi dọc
Sợi ngang
Đóng kiện
Nhập kho bán thành phẩm
Đậu
Đậu
Đo gấp
Se
Se
KCS
ống
ống
Mắc
Suốt
Dệt
Kho TP
Xử lý soạn vải đóng kiện
Khách hàng
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất như trên có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm giúp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ ở công ty. Do đặc điểm về quy trình công nghệ như trên, nên tuỳ từng loại vải có quy trình DNSX vải ngắn hay dài nhưng nói chung, chu kỳ SXSP đối với các loại thường là chưa đầy 1 tháng, như sản xuất vải mộc qua quy trình công nghệ trên khoảng 28 ngày sẽ xuất xưởng vải mộc đối với vải mầu vải trên 30 ngày. Đối với vải lọc đường từ 10 - 15 ngày là có thể xuất xưởng sợi và có thể bán thành phẩm được. Còn trong điều kiện có sự tác động khách quan như mất điện, máy móc bị hỏng thì chu kỳ sản xuất sẽ kéo dài và thời gian xuất xưởng sản phẩm cũng sẽ kéo dài ra.
1.2.3.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
* Tổ chức sản xuất của công ty
Tại công ty tổ chức hệ thống theo quy trình công nghệ khép kín từ khâu bông sợi dệt vải bằng các máy móc kỹ thuật hiện đại để tạo ra những sản phẩm có khối lượng lớn phục vụ ngành công nghiệp vật liệu chính mà công ty sử dụng trong sản xuất là bông
Khối sản xuất của công ty bao gồm các phân xưởng sau:
- Phân xưởng sợi thực hiện công nghệ sản xuất từ bông chuyển thành sợi
- Phân xưởng dệt sử dụng sợi làm nguyên liệu qua một khâu sản xuất để dệt thành vải
- Phân xưởng hoàn thành có nhiệm vụ xử lý soạn vải, đóng kiện
* Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Dệt 19/5.
Công ty Dệt 19/5 được tổ chức theo chế độ thủ trưởng (cơ cấu trực tuyến) trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể người lao động, cơ cấu bộ máy quản lý được thực hiện qua sơ đồ.
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Dệt 19/5
Giám đốc
PGĐ Nội chính
PGĐ KT ĐTXDCB
Phòng hành chính
Phòng bảo vệ
Ngành hoàn thành
Phòng y tế và đời sống
Phòng KCS
Phòng kỹ thuật cơ điện
Hai PX sợi dệt
Phòng lao động tiền lương
Phòng kế hoạch tiêu thụ
Phòng kế toán
Phòng kiểm toán thống kê
Phòng vật tư
- Giám đốc công ty: là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản, ngoài việc uỷ quyền cho phó giám đốc điều hành các công việc của công ty, giám đốc còn chỉ huy trực tiếp các phòng, phòng tài vụ, phòng lao động tiền lương, phòng kiểm toán thống kê, phòng kế hoạch thị trường.
- Phó giám đốc nội chính và ngành hoàn thành: là người phụ trách về mặt quản lý TSCĐ và chất lượng sản phẩm trong quá trình hoàn thành, lên kế hoạch và đầu tư XDCB đồng thời quản lý về mặt tài chính của công ty, và quản lý phòng y tế và bảo vệ.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và đầu tư: là người có nhiệm vụ lên kế hoạch và thực hiện đầu tư XDCB và phụ trách phòng cơ điện
- Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh gồm:
ơ Phòng kiểm toán thống kê: có nhiệm vụ kiểm tra hệ thống kê toán, kiểm tra lại các thông tin tài chính đánh giá khả năng mức độ thực hiện các mục tiêu đề ra, xem xét các mối quan hệ giữa kết qủa đạt được với chi phí mà đơn vị bỏ ra
ư Phòng tài vụ: làm quyết toán hàng tháng, quý, năm điều chỉnh và xử lý, kiểm kê, chuẩn bị số liệu để phântích kết quả HĐSXKD của doanh nghiệp. So sánh với các năm trước, hạch toán chi phí sản xuất, đôn đốc nợ của khách hàng, chuẩn bị tiền vốn cho sản xuất.
đ Phòng kế hoạch tiền lương: hàng tháng tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy chế của công ty, của người lao động, duyệt đơn giá tiền lương sản phẩm, tiền lương BHXH cho CNV, mở sổ theo dõi lao động, tiền lương, thực hiện tuyển dụng và bố trí lao động trong công ty.
¯ Phòng vật tư: quản lý vật tư, cung ứng vật tư, phụ tùng đúng chất lượng, số lượng, chủng loại và kịp thời lên kế hoạch sản xuất phối hợp với thủ kho mở sổ thẻ kho thực hiện công tác kiểm kê, lập báo cáo có các đề xuất, hướng xử lý chênh lệch quyết toán các đơn hợp đồng đặt hàng
° Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: có nhiệm vụ kỉem tra chất lượng NVL nhập kho, kiểm tra việc xuất khẩu, nhập khẩu thành phẩm.
± Phòng tài chính: chuẩn bị giấy tờ công văn tài liệu cho cuộc họp, hội nghị, phụ trách toàn bộ văn thư của doanh nghiệp
² Phòng kỹ thuật cơ điện: lên kế hoạch tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện quy chế bảo toàn hệ thống điện, quạt điện, hoàn thành các biểu mẫu sổ sách, quản lý thiết bị vật tư tiếp nhận thiết bị cải tạo máy, phòng phải lên kế hoạch sửa chữa lớn máy móc thiết bị
³ Phòng bảo vệ
´ Phòng y tế đời sống
Tổ chức bộ máy của phân xưởng
Cơ cấu sản xuất của công ty bao gồm 4 phân xưởng, phân xưởng dệt A, phân xưởng dệt B, phân xưởng sợi và phân xưởng hoàn thành, trong bộ máy điều hành ở phân xưởng gồm:
+ Quản đốc phân xưởng
+ Phó quản đốc phân xưởng
+ Nhân viên kinh tế
+ Nhân viên kỹ thuật công nghệ
+ Trưởng ca
+ Các tổ sản xuất
1.2.3.4. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
* Đặc điểm bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SXKD của công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành phòng tài vụ theo hình thức kế toán tập trung mọi số liệu nghiệp vụ phát sinh đều tập trung ở phòng tài vụ. ở các phân xưởng không có nhân viên kế toán mà chỉ có các nhân viên thống kê kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhập kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán các nghiệp vụ phục vụ yêu cầu quản lý phân xưởng, lập báo cáo phân xưởng và chuyển chứng từ về phòng tài vụ của công ty để xử lý và tiến hành ghi sổ kế toán. Về mặt nhân lực thì phòng kế toán không quản lý các nhân viên thống kê phân xưởng. Nhưng về mặt nghiệp vụ thì nhân viên thống kê chịu sự lãnh đạo của phòng kế toán đặt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc công ty
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các công tác kế toán giúp ban giám đốc nắm vững được những thông tin kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ ghi chép ban đầu, ghi chép hạch toán và chế độ quản lý tài chính
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Dệt 19/5 ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status