Bàn về hệ thống lói suất tớn dụng ở Việt Nam hiện nay - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Bàn về hệ thống lói suất tớn dụng ở Việt Nam hiện nay



LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN NỘI DUNG 2
I-/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÃI SUẤT: 2
1-/ Nguồn gốc và bản chất của lợi tức: 2
2-/ Khỏi niệm về lói suất tớn dụng: 3
3-/ Nguyên tắc xác định lói suất: 4
3.1. Căn cứ vào quan hệ cung-cầu tiền vay: 4
3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay: 5
3.3. Căn cứ vào cơ chế lói suất dương: 5
4-/ Cỏc loại lói suất tớn dụng: 5
4.1. Lói suất cơ bản: 5
4.2. Lói suất sàn và lói suất trần: 6
4.3. Lói suất tỏi chiết khấu: 6
4.4. Lói suất tỏi cấp vốn: 6
4.5. Lói suất danh nghĩa: 6
4.6. Lói suất thực: 6
4.7. Lói suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng: 6
5-/ Các yếu tố ảnh hưởng đến lói suất tớn dụng: 7
5.1. Cung và cầu về tiền vay: 7
5.2. Mức độ rủi ro trong việc hoàn trả vốn: 7
5.3. Số lượng vay và thời hạn vay: 7
5.4. Mức sinh lời của nền kinh tế: 7
5.5 Thu - chi ngõn sỏch: 7
5.6. Chi phí hoạt động ngân hàng: 7
5.7. Lạm phỏt: 8
6-/ í nghĩa của lói suất tớn dụng trong nền kinh tế thị trường: 8
6.1. Lói suất tớn dụng là cụng cụ điều tiết kinh tế vĩ mô: 8
6.2. Lói suất tớn dụng là cụng cụ điều chỉnh kinh tế vi mô. 9
6.3. Lói suất tớn dụng là cụng cụ khuyến khớch cạnh tranh giữa cỏc ngõn hàng thương mại: 9
6.4. Lói suất tớn dụng là cụng cụ khuyến khớch tiết kiệm và đầu tư: 9
II-/ THỰC TRẠNG LÃI SUẤT TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM - ƯU NHƯỢC ĐIỂM & TÁC DỤNG ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI: 10
1-/ Giai đoạn từ trước tháng 3 - 1989: 10
2-/ Giai đoạn từ tháng 3 - 1989 đến tháng 10 - 1993: 11
3-/ Giai đoạn từ 01 - 01 - 1993 đến 01 - 01 - 1996: 12
3.1- Lói suất trần: 12
3.2- Lói suất thoả thuận: 12
4-/ Giai đoạn từ sau 01 - 01 - 1996 đến nay: 14
4.1- Cơ chế quản lý lói suất tớn dụng thụng qua mức khống chế 0,35%: 14
4.2- Cơ chế điều hành lói suất trần và không quy định mức chênh lệch lói suất tớn dụng. 17
4.2.1- Cơ sở điều chỉnh: 19
4.2.2- Mục đích điều chỉnh lói suất: 21
4.2.3- Tác động của điều chỉnh lói suất tớn dụng thời gian vừa qua: 21
III-/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM: 24
1-/ Định hướng điều hành lói suất tớn dụng ở Việt Nam: 24
2-/ Một số ý kiến hoàn thiện chớnh sỏch lói suất theo định hướng lói suất cơ bản: 25
KẾT LUẬN 29
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i với nền tài chớnh quốc gia. Giả sử, trong điều kiện của mộy nền kinh tế bỡnh thường, tỷ lệ giữa tiờu dựng và tiết kiệm là hợp lý. Để tăng tỷ lệ tiết kiệm, khuyến đầu tư, tức là tăng khả năng tài chớnh cho toàn bộ nền kinh tế quốc dõn, thỡ biện phỏp cú hiệu quả nhất là tăng lói suất huy động vốn. Khi lói suất huy động vốn tăng lờn, thỡ trước hết cỏc hộ gia đỡnh phải xem xột lại cỏc khoản chi cho tiờu dựng thường xuyờn, cú thể giảm chi hay hoón một số khoản chi này, để tăng thờm tỷ lệ tiết kiệm trong tổng thu nhạp. Sau đú từ khoản tiết kiệm này, họ sẽ chọn hướng đầu tư : Gửi vào ngõn hàng, vào quĩ bảo hiểm, hay đầu tư vào thị trường chứng khoỏn. . . khi thấy cú lợi hơn.
Như vậy cú thể khẳng định lói suất là cụng cụ can thiệp cú hiệu lực để phõn chia giữa quỹ tiờu dựng và tiết kiệm. Nhưng nõng lói suất huy động vốn đến mức độ nào, thỡ cần cõn nhắc thận trọng để đảm bảo sự phỏt triển hài hoà của nền kinh tế quốc dõn.
II-/ THỰC TRẠNG LÃI SUẤT TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM - ƯU NHƯỢC ĐIỂM & TÁC DỤNG ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI:
1-/ Giai đoạn từ trước thỏng 3 - 1989:
Đõy là thời kỳ điều hành lói suất theo cơ chế lói suất õm. Trong giai đoạn này tuỳ từng thời gian Ngõn hàng Nhà nước cú điều chỉnh lói suất nhưng do lạm phỏt phi mó (tỷ lệ lạm phỏt năm 1986 là 747,7%, năm 1987 là 301,3%) nờn lói suất luụn ở tỡnh trạng õm:
+ Lói suất tiền gửi nhỏ hơn mức lạm phỏt.
+ Lói suất cho vay thấp hơn mức lói suất huy động.
Hệ thống lói suất õm cú nhiều tiờu cực:
+ Khả năng huy động vốn đi với yờu cầu rỳt bớt tiền trong lưu thụng, giải toả ỏp lực của tiền đối với giỏ cả hàng hoỏ bị hạn chế nhiều.
+ Nhu cầu vay vốn tăng lờn khụng thực chất tạo lợi nhuận giả cho doanh nghiệp.
+ Ngõn hàng bao cấp cho khỏch hàng qua lói suất tạo lỗ khụng đỏng cú cho ngõn hàng, ngõn hàng khụng thể kinh doanh bỡnh thường, lói suất hoàn toàn do Nhà nước quyết định theo ý muốn chủ quan.
Từ đú hỡnh thành nờn cỏc kết quả trỏi ngược nhau, bất hợp lý giữa người gửi tiền, ngõn hàng và người vay vốn. Người ta đó vớ việc gửi tiền tiết kiệm như là việc bỏn một con trõu lấy tiền gửi vào ngõn hàng, khi rỳt tiền ra thỡ số tiền ấy chẳng mua nổi cỏi dõy thừng.
2-/ Giai đoạn từ thỏng 3 - 1989 đến thỏng 10 - 1993:
Thời kỳ này Ngõn hàng Nhà nước đó chủ động sử dụng cụng cụ lói suất, chuyển từ lói suất õm sang lói suất dương. Để thu hỳt tiền thừa trong lưu thụng về, kiềm chế lạm phỏt, Ngõn hàng Nhà nước đó nõng lói suất huy động lờn rất cao trong một thời gian ngắn: lói suất khụng kỳ hạn là 9%/thỏng tức là 108%/năm, lói suất tiết kiệm kỳ hạn 3 thỏng là 12%/thỏng tức là 144%/năm. Việc làm đú đó thu hỳt một khối lượng tiền lớn trong lưu thụng, tăng nguồn vốn tớn dụng, giảm ỏp lực lạm phỏt. Siờu lạm phỏt bị chặn đứng nhanh chúng, sau đú xảy ra hiện tượng giảm lạm phỏt vào thỏng 5 đến thỏng 7/1989, được ổn định với mức thấp cho tới thỏng 6/1990. Giỏ vàng, đụla Mỹ giảm đỏng kể chứng tỏ lũng tin của dõn cư đối với đồng nội tệ được phục hồi.
Chớnh sỏch lói suất trờn đó cú hiệu quả tức thỡ nhưng chỉ thớch hợp với những bối cảnh lịch sử nhất định vỡ đõy chỉ là biện phỏp can thiệp trực tiếp vào thị trường tiền tệ tương tự như việc ấn định vỡ đõy chỉ là biện phỏp can thiệp trực tiếp vào thị trường tiền tệ tương tự như việc ấn định giỏ bằng cỏc biện phỏp hành chớnh của Nhà nước cho hàng hoỏ trờn thị trường. Từ 20/3/1990 đến thỏng 11/1990 Ngõn hàng Nhà nước vẫn để lói suất tiết kiệm kỳ hạn 3 thỏng là 4%, tiền gửi khụng kỳ hạn là 1,8%/thỏng, lói suất cho vay cỏc tổ chức kinh tế là 2,4%/thỏng thấp hơn lói suất tiền gửi là 1,6%/thỏng, do vậy Nhà nước phải bự lỗ cho ngõn hàng hơn 400 tỷ đồng.
Thực tế lói suất ở Việt Nam biến động hết sức thất thường và hệ thống thụng tin số liệu chưa cho phộp dự đoỏn tỷ lệ lạm phỏt chớnh xỏc, do đú khi lấy lạm phỏt làm cơ sở quy định mức lói suất đó làm cho mức lói suất thực tế dao động mạnh, sự ổn định kinh tế vĩ mụ khụng duy trỡ được trong thời gian dài. Nửa cuối năm 1990 và đầu năm 1992 lạm phỏt lại quay trở lại.
Trước tỡnh hỡnh đú, thỏng 6/1992, Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam cú sự điều chỉnh lói suất theo hướng lói suất dương và đỏnh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hoạt động tớn dụng của hệ thống ngõn hàng:
+ Chuyển lói suất õm qua lói suất dương tức là lói suất tiền gửi cao hơn mức lạm phỏt và lói suất cho vay cao hơn lói suất huy động, xử lý hài hoà lợi ớch của người gửi tiền, người vay vốn và tổ chức tớn dụng.
+ Xoỏ bỏ bao cấp qua lói suất ngõn hàng, chuyển hoạt động ngõn hàng sang kinh doanh thực sự. Nhờ kiềm chế được lạm phỏt, giảm được giỏ đụla, vàng, từ thỏng 6/1992 Ngõn hàng đó giảm dần lói suất tiết kiệm và từ thỏgn 8/1992 thực hiện lói suất dương.
Tuy vậy trong giai đoạn này cũn một số tồn tại:
+ Đối với từng ngành kinh tế (cụng - nụng - thương nghiệp) cú mức lói suất riờng.
+ Đối với cỏc thành phần kinh tế (quốc doanh và ngoài quốc doanh) cú phõn biệt lói suất.
Chớnh vỡ vậy chưa khuyến khớch cỏc thành phần kinh tế phỏt triển sản xuất kinh doanh một cỏch bỡnh đẳng.
3-/ Giai đoạn từ 01 - 01 - 1993 đến 01 - 01 - 1996:
Ngõn hàng Nhà nước vừa ỏp dụng lói suất trần cho vay vừa ỏp dụng lói suất thoả thuận.
3.1- Lói suất trần:
Lói suất trần cho vay doanh nghiệp Nhà nước là 1,8%/thỏng, cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là 2,1%/thỏng.
3.2- Lói suất thoả thuận:
Trường hợp cỏc ngõn hàng khụng huy động đủ vốn để cho vay theo lói suất quy định phải phỏt hành kỳ phiếu với lói suất cao hơn thỡ được ỏp dụng lói suất thoả thuận: lói suất huy động cú thể cao hơn lói suất tiết kiệm cựng kỳ hạn là 0,2%/thỏng và cho vay cao hơn mức trần 2,1%/thỏng.
Trờn thực tế khoảng 30 - 60% tổng dư nợ lỳc bấy giờ là từ cỏc khoản cho vay bằng lói suất thoả thuận và phần lớn là cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ nụng dõn với lói suất phổ biến là 2,3% - 3,5%/thỏng.
Với mức lạm phỏt năm 1993 là 5,2%, lói suất thực của ta trở nờn quỏ cao (lói suất thực tiền gửi tiết kiệm là 11,6%/năm, lói suất thực cho vay theo lói suất trần là 20%/năm) lói suất tiền gửi tiết kiệm của ta cao gấp 1,1 lần của Hàn Quốc, 3,7 lần của Mỹ, lói suất cho vay cao gấp 1,5 lần của Đức và 4,2 lần của Mỹ.
Vào cuối năm 1995, mức lói suất trần của Việt Nam là 2,1%/thỏng (25,2%/năm) sau khi trừ đi tỷ lệ lạm phỏt 12,7% cũn 12,5%/năm trong khi lợi nhuận bỡnh quõn của toàn bộ nền kinh tế chưa vượt mức 6,5%/năm cho nờn nhiều ngõn hàng thương mại trở nờn thừa vốn, dự nền kinh tế cũn rất thiếu vốn nhưng lói suất cho vay quỏ cao, vượt quỏ khả năng thanh toỏn so với lợi nhuận. Một số ngõn hàng thương mại chủ động hạ lói suất cho vay, chuyển sang đầu tư bất động sản hay tài trợ cho thương mại bỏn hàng trả gúp thậm chớ đầu tư vào trỏi phiếu Ngõn hàng Nhà nước hàng nghỡn tỷ đồng với lói suất thấp để “tiờu thụ” vốn dưới giỏ mua vào nhưng an toàn. Nhiều do...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status