Ứng dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền trong định giá công ty cổ phần BIBICA - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Ứng dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền trong định giá công ty cổ phần BIBICA



LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN 3
1.1. Giá trị doanh nghiệp 3
1.2. Định giá doanh nghiệp 4
1.2.2. Sự cần thiết của định giá doanh nghiệp 5
1.3. Định giá doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng tiền 7
1.3.1. Định nghĩa phương pháp chiết khấu dòng tiền 7
1.3.2. Các bước thực hiện định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền 8
1.3.2.1. Bước 1: Đánh giá môi trường và năng lực nội tại của doanh nghiệp 8
1.3.2.2. Bước 2: Tính dòng tiền và Phân tích tài chính 13
1.3.2.3. Bước 3: Dự báo tình hình tài chính 17
1.3.2.4. Bước 4: Xác định lãi suất chiết khấu 17
1.3.2.5. Bước 5: Tính toán giá trị doanh nghiệp và Kết luận định giá 20
1.3.2.6. Bước 6: Phân tích độ nhạy cảm của giá trị định giá với các thay đổi. 21
1.3.3 Đánh giá phương pháp chiết khấu dòng tiền 21
1.3.3.1 Ưu và nhược điểm của phương pháp chiết khấu dòng tiền 21
1.3.3.2 Khả năng áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền 23
CHƯƠNG 2 – ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN TRONG ĐỊNH GIÁ CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA 27
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty 27
2.1.1 Thông tin sơ lược về BIBICA 27
2.1.2 Lịch sử quá trình hình thành và phát triển 27
2.1.3 Cơ cấu tổ chức công ty 30
2.1.4 Bộ máy quản lý 30
2.2 Cơ sở lựa chọn phương pháp, Mục đích định giá, các giả thiết 32
2.3 Định giá công ty theo phương pháp chiết khấu dòng tiền 33
2.3.1 Phân tích thị trường 33
2.3.1.1 Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô 33
2.3.1.2 Thị trường bánh kẹo 38
2.3.2 Phân tích môi trường nội bộ 47
2.3.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 2002-2006 (Trình bày lại) 58
2.3.3.2 Bảng cân đối kế toán 2002- 2006 (Trình bày lại) 59
2.3.3.3 Phân tích kết quả kinh doanh 60
2.3.4 Dự báo và định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền 66
2.3.4.1 Kế hoạch kinh doanh của BIBICA 66
2.3.4.2 Dự báo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 68
2.3.4.3 Dự báo bảng cân đối kế toán 72
2.3.4.4 Tỷ suất chi phí vốn bình quân gia quyền 75
2.3.4.4 Dự báo trung hạn 78
2.3.4.5 Kết luận định giá 78
2.3.4.6 Phân tích độ nhạy 80
2.3.4.7 Các khó khăn khi áp dụng phương pháp DCF trong định giá CTCP BIBICA 81
CHƯƠNG 3 – CÁC HẠN CHẾ KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN TRONG ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC 83
3.1. Các hạn chế khi áp dụng phương pháp DCF trong định giá doanh nghiệp ở Việt Nam 83
3.1.1. Xác định hệ số Beta cho thị trường Việt Nam 83
3.1.2. Sự không đầy đủ hay sai lệch của các nguồn thông tin 84
3.2. Nguyên nhân của các hạn chế 84
3.2.1. Thiếu hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin thị trường 84
3.2.2. Năng lực định giá 85
3.2.3. Thiếu quy định chuẩn của pháp luật 85
3.3 Giải pháp và Kiến nghị 85
3.4.1 Kết hợp các phương pháp định giá doanh nghiệp khác nhau 85
3.4.2 Nâng cao chất lượng tư vấn định giá 86
3.4.3 Xây dựng hệ thống thống kê hoàn chỉnh về từng ngành cụ thể 87
3.4.4 Thúc đẩy cổ phần hóa gắn với phát triển thị trường chứng khoán 87
KẾT LUẬN 88
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tỷ trọng ngành dịch vụ ổn định 395, ngành công nghiệp tỷ trọng tăng từ 36.7% năm 2000 lên 42% năm 2005.
Tỷ trọng đóng góp các ngành vào GDP
24.5%
39%
36.7%
19%
39%
42%
Nông nghiệp
Dịch vụ
Công nghiệp
2000
2005
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Trong những năm vừa qua, tăng trưởng sản lượng công nghiệp ổn định 15,4%/năm, cao hơn 2,5% so với kế hoạch, giá trị sản lượng công nghiệp tăng trung bình 10%/năm. Khu vực công nghiệp đóng góp 60% tổng giá trị xuất khẩu, trong đó cao nhất là dệt may, dầu thô, da giầy và hàng nông sản đã qua chế biến.
Dân số Việt Nam
Dân số Việt Nam tăng 27%, từ 65 triệu người năm 1990 lên 83 triệu người năm 2005. Tổng dân số ước tính cho năm 2015 là hơn 94 triệu người, tăng 44% so với năm 1990 và khoảng 21% so với năm 2000. Tốc độ tăng trưởng dân số được dự báo ổn định 1,2% mỗi năm.
Dự báo dân số
78
84
90
96
102
2000
2005
2010f
2015f
2020f
Dân số (triệu người)
Nguồn: Niên giám thống kê
- Cơ cấu dân số:
Năm 2005, Việt Nam có dân số 83 triệu người, trong đó 39% dân số dưới 16 tuổi, 16% dân số trong độ tuổi 16-24, 45% dân số trên 24 tuổi. Cơ cấu tuổi có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo, giảm dần theo tuổi. Với quy mô lớn, kết cấu dân số trẻ, Việt Nam có một thị trường tiềm năng đối với hàng hóa và dịch vụ đặc biệt là ngành bánh kẹo.
< 16
16 - 24
> 24
Tình hình vốn đầu tư tại Việt Nam
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong năm 2005 đã tăng gần 40%, đạt 5.8 tỷ USD, trong đó đầu tư mới 4 tỷ USD, đầu tư thêm 1.9 tỷ. Bước ra khỏi khủng hoảng kinh tế, hiện nay Việt Nam nằm trong khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh. Gia nhập WTO, Việt Nam đã có nhiều chính sách tự do hóa thương mại, cùng với sự ổn định về chính trị và kinh tế, Việt Nam đã trở thành một trong những điểm nóng về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong giai đoạn 2006 – 2010, tổng giá trị đầu tư dự kiến đạt 38.5% GDP.
Lạm phát
Nguyên nhân gây ra lạm phát chủ yếu do tăng giá dầu mỏ, do tăng lương khoảng 30% năm 2004. Tuy nhiên, với sự kiểm soát của chính phủ và sự tự điều chỉnh của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát qua các năm đang có xu hướng giảm dần. Năm 2004, chỉ số giá tiêu dùng ở mức 9%, giảm xuống còn 8.4%(2005), 6.6%(2006), dự báo năm 2007 chỉ số giá tiêu dùng sẽ giảm xuống chỉ còn 6%.
Lãi suất
Lãi suất huy động nội tệ kỳ hạn 3 tháng và 12 tháng phổ biến ở mức 0,63%/tháng (7,56%/năm) và 0,7%/tháng (8,4%/năm), tăng khoảng 0,07-0,1%/tháng (0,84%/năm-1,2%/năm). Lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 0,8-1,03%/tháng (9,6%-12,39%/năm) tăng khoảng 0,08-0,1%/tháng (0,96%-1,2%/năm). Lãi suất cho vay trung dài hạn phổ biến ở mức 0,9%-1,35%/tháng tăng khoảng 0,1%-0,25%/tháng (1,2%-3%/năm).
Lãi suất huy động ngoại tệ (USD) tăng mạnh từ mức 2,75%/năm lên 4,2%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng. Các kỳ hạn khác cũng biến động tương ứng. Lãi suất cho vay tăng khoảng 2-2,5 điểm phần trăm/năm (lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 5-6,2%/năm, lãi suất cho vay trung dài hạn phổ biến ở mức 5,5-7,2%/năm). Lãi suất ngoại tệ tăng chủ yếu do FED điều chỉnh tăng lãi suất và các NHTM cạnh tranh giữ thị phần.
Thu nhập
Tính chung cả nước, thu nhập trung bình tháng của một lao động làm công ăn lương năm 2005 là 973 nghìn VNĐ, tăng 15,14% so với năm 2004; ở khu vực thành thị là 1.028 nghìn VNĐ, tăng 14,34% so với năm 2004; ở khu vực nông thôn là 822 nghìn VNĐ, tăng 18,87% so với năm 2004. Do tốc độ tăng mức thu nhập trung bình tháng của một lao động làm công ăn lương ở khu vực nông thôn nhanh hơn so với ở thành thị nên chênh lệch giữa thu nhập của lực lượng lao động này ở thành thị và nông thôn đã giảm bớt, từ 1,3 lần năm 2004 xuống còn 1,25 lần năm 2005. Chính phủ Việt Nam đã thực hiện điều chỉnh lương tối thiểu từ 120.000 đồng/ tháng lên 190.000 đồng/ tháng năm 2000 và 450.000 đồng/ tháng năm 2006.
h) Lao động và việc làm
Quy mô việc làm năm 2005 tiếp tục tăng, cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch theo chiều hướng tích cực trên nhiều mặt. Tính chung cả nước, tại thời điểm 1/7/2005 có 43.456,6 nghìn người từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, tăng 1.145,5 nghìn người hay 2,7% so với thời điểm 1/7/2004. Đây là mức tăng lớn hơn mức tăng trung bình hàng năm giai đoạn 2001-2005 (tăng 1.017,9 nghìn người làm việc/năm với tốc độ tăng 2,5%). Tỷ lệ thất nghiệp giảm đáng kể trong giai đoạn 2001 – 2005
2.3.1.2 Thị trường bánh kẹo
a) Khái quát về thị trường
Triển vọng phát triển của ngành bánh kẹo
Trên thế giới, bánh kẹo là ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định (khoảng 2%/năm) và là ngành công nghiệp năng động nhất trong ngành công nghiệp thực phẩm thế giới. Đối với Việt Nam, được đánh giá là thị trường lớn thứ 2 khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia), tốc độ tăng trưởng ngành bánh kẹo luôn cao hơn tốc độ trung bình của thế giới, khoảng 7-8%/năm.
Trong năm 2005, thị trường bánh kẹo Việt Nam tăng 11% về giá trị và 6% về khối lượng. Cuối năm 2005, sản lượng bánh kẹo là 79.500 tấn và doanh thu từ bánh kẹo là 4.844 tỷ đồng.
Thị trường bánh kẹo tại Việt Nam được đánh giá là thị trường đã phát triển do mức tiêu thụ trên đầu người là khá cao. Dân số hơn 80 triệu người, mức độ tiêu thụ trung bình hàng năm khoảng 1kg/ 1 người. Nhìn chung, giá bánh kẹo, đặc biệt là các loại kẹo đường, khoảng $2/kg trong năm 2005. Mức độ tiêu thụ bánh kẹo tại các khu vực ngoại thành (khu vực tập trung hơn 70% dân số) cao, do mức sống đã được cải thiện.
Cung
Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam tăng liên tục khiến cho giá nguyên liệu chế biến bánh kẹo tăng khoảng 10% đến 15% hàng năm. Giá bột mỳ và đường tăng trung bình khoảng 12%. Tương tự, giá điện tăng khoảng 10%. Giá đầu vào khác như lương nhân công, đóng gói cũng tăng. Các loại vật tư có nguồn gốc từ dầu mỏ tăng đột biến như bao bì nhựa (năm 2005, tăng 15 đến 40% so với tháng 01 năm 2004), xăng dầu cũng tăng giá mạnh từ 5 đến 17% đã làm tăng chi phí chuyên chở, do đó, làm giá thành sản phẩm. Một số vật tư có nguồn gốc nhập khẩu khác như lúa làm bột mỳ tăng 35%, dầu thực vật tăng 50%, sữa bột tăng gần 1,5 lần so với đầu năm 2004.
Do tăng chi phí sản xuất, các nhà sản xuất bánh kẹo cũng tìm cách tăng giá bán để chi trả chi phí. Một số doanh nghiệp giữ nguyên giá bán nhưng giảm khối lượng sản phẩm trong mỗi gói sản phẩm. Một số doanh nghiệp tăng giá trong các dịp như lễ, tết. Các công ty lớn như Kinh Đô, Công ty Bánh kẹo Biên Hoà (Bibica), và Công ty Bánh kẹo Hải Hà đã thực hiện tăng giá bán. Tuy nhiên, do đặc điểm cạnh tranh về giá giữa các doanh nghiệp trong nước, tỷ lệ tăng giá trung bình vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí sản xuất.
Ngoài ra, trên thị trường có rất nhiều bánh kẹo xuất khẩu mẫu mã đẹp, chất lượng tốt. Tuy nhiên, giá của các mặt hàng này khá cao và phần lớn được bán trong các siêu thị.
Cầu
Mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân
Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo bình quân đầu người Việt Nam hiện nay thuộc loại thấp nhất thế giới, khoảng 1.25 kg/năm. Trong khi mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân ở một số nước như sau: Đan Mạch 16.3 kg/năm, Anh 14.5 kg/năm, Trung Quốc 1.4 kg/năm. Do dân số lớn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status