Xây dựng mô hình xác định mức phí đóng góp của cộng đồng dân cư trực tiếp hưởng lợi từ việc cải thiệnmôi trường sông Tô Lịch giúp giảm bớt gánh nặng chi tiêu Ngân sách Nhà (Trường hợp nghiên cứu mẫu: Dự án cải tạo sông Tô Lịch) - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Xây dựng mô hình xác định mức phí đóng góp của cộng đồng dân cư trực tiếp hưởng lợi từ việc cải thiệnmôi trường sông Tô Lịch giúp giảm bớt gánh nặng chi tiêu Ngân sách Nhà (Trường hợp nghiên cứu mẫu: Dự án cải tạo sông Tô Lịch)



MỤC LỤC
Đặt vấn đề 1
Chương I 3
Cơ sở lý luận xác định phí bảo vệ môi trường 3
1.1. Khái niệm và các nguyên tắc trong xác định mức phí bảo vệ môi trường 3
1.1.1.Khái niệm 3
1.1.2. Các nguyên tắc trong xác định mức phí bảo vệ môi trường. 3
1.2. Lý luận chung về hàng hoá công cộng 4
1.2.1. Hàng hoá công cộng 4
1.2.2. Đường cầu về hàng hoá công cộng. 5
1.3. Phương pháp xác định mức phí bảo vệ môi trường 6
1.3.1. Cơ sở đánh giá chi phí- lợi ích môi trường 6
1.3.2. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) 7
1.3.3. Kinh nghiệm áp dụng phương pháp CVM 10
1.4. Xử lý kỹ thuật cho tính toán. 12
1.4.1. Cơ sở toán học xây dựng mô hình xác định phí 12
1.4.2. Giá trị tương lai (FV) của khoản tiền phát sinh đều đặn hàng năm 12
1.4.3. Phần mềm xử lý số liệu 13
Chương II 14
Hiện trạng ô nhiễm nước và Dự án cải tạo hệ thống thoát nước 14
2.1. Hiện trạng ô nhiễm nước ở hà nội 14
2.1.1.Tình trạng ô nhiễm môi trường nước Hà Nội 14
2.1.2. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước sông Tô Lịch 15
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội khu vực sông Tô Lịch 19
2.2.1. Thu nhập của các gia đình còn ở mức thấp 19
2.2.2. Cấp thoát nước vệ sinh và môi trường 19
2.3. Dự án cải tạo hệ thống thoát nước Hà Nội 20
2.2.1. Nội dung của phương án cải tạo 20
2.2.2. Ưu nhược điểm của phương án cải tạo 21
2.2.3. Chi phí đầu tư 21
Chương III 23
Xây dựng mô hình và áp dụng xác định mức phí huy động từ dân cho việc cải thiện môi trường sông Tô lịch 23
3.1. cách tiến hành nghiên cứu thực Địa và thu thập thông tin 23
3.1.1. Quá trình điều tra 23
3.1.2. Mối quan hệ giữa WTP với các tình huống 24
3.2. Mô hình xác định mức phí 25
Tổng lợi ích của dự án tối thiểu Nhà nước có thể thu được trong 1 tháng: 27
3.3. kết quả nghiên cứu thu được từ cuộc điều tra lần 1. 27
3.3.1. Xác định mức phí cho các tình huống 27
a. Đối với tình huống nâng chất lượng nước từ mức ô nhiễm hiện tại lên mức nước tương ứng với giai đoạn I 27
b. Đối với tình huống nâng chất lượng nước từ mức ô nhiễm hiện tại lên mức nước tương ứng với giai đoạn II 30
c. Đối với tình huống 3 (nâng chất lượng nước từ mức ô nhiễm hiện tại lên mức nước có thể sử dụng vào mục đích giải trí) 31
3.3.2. Các yếu tố tác động tới WTP 34
3.4. Đánh giá kết quả của cuộc điều tra lần 2. 39
Chương iv: kết luận và kiến nghị 42
4.1. Về mặt phương pháp 42
4.1.1. Kết Luận 42
4.1.2. Kiến nghị 44
4.2.2. Cách thu phí 45
4.2.3. Hướng sử dụng Tổng số phí thu được 48
4.2.4 Thực thi một số biện pháp hỗ trợ cho dự án 48
4.2.5. Một số kiến nghị về mặt chính sách huy động đầu tư tài chính từ cộng đồng cho việc bảo vệ môi trường 49
Lời Kết 50
Danh sách các từ viết tắt 52
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


là hố xí tự hoại (hơn 80%), còn lại gồm 20% số hộ được phỏng vấn dùng xí công cộng hay xí hai ngăn, phần này chủ yếu thuộc các xã phía nam hay tây nam, các gia đình này dùng phân để phục vụ cho nông nghiệp.
Hệ thống thu gom rác: tại các nơi tập trung dân cư đông hay các nhà cao tầng, rác được tập trung vào các bể chứa sau đó công nhân viên chức của Công ty Môi trường đô thị lấy rác đi vào các buổi chiều. Một số dân cư sóng dọc hai bên bờ sông thường có thói quen vứt rác và các loại phế thải xuống lòng sông gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường.
Hệ thống thoát nước: tại khu vực nghiên cứu hệ thống thoát nước cũng bị ô nhiễm nặng do nước thải sinh hoạt và sản xuất gây ra. Hệ thống thoát nước gồm các cống kín và các ao hồ, kênh mương hở.
Các bệnh truyền nhiễm: Việc sống không vệ sinh, vứt rác và các phế thải bừa bãi gây mất vệ sinh gây ra bệnh đường ruột, bệnh về mắt. Theo số liệu điều tra năm 1996, số người điều tra bị mắc bệnh đường ruột là 10%, số bệnh nhân bị đau mắt là 12% và các bệnh khác có liên quan đến môi trường 8%.
Tất cả các hộ gia đình được phỏng vấn đều nhận thấy tầm quan trọng của việc cải tạo môi trường sông Tô Lịch. Lý do chính cần để cải thiện là: không bị ảnh hưởng mùi, sâu bọ, ruồi muỗi và có nguồn nước an toàn (do sợ ảnh hưởng của nước mặt ô nhiễm tới tầng nước ngầm). Khoảng 60% số hộ gia đình bị ảnh hưởng của việc ngập úng xảy ra hơn một lần trong một năm và có hơn 40% số hộ gia đình bị úng ngập hơn 5 lần trong một năm.
2.3. Dự án cải tạo hệ thống thoát nước Hà Nội
Xuất phát từ thực trạng sông Tô Lịch và những ảnh hưởng của nó tới sản xuất, đời sống của dân cư và nhất là đời sống của dân cư hai bên bờ sông, yêu cầu đặt ra là phải có những giải pháp biểu hiện đề ra để khắc phục những ảnh hưởng này. Cải tạo sông Tô Lịch là giải pháp có tính khả thi có thể giải quyết những yêu cầu trên và là phương án cải tạo triệt để, tận gốc những vấn đề bức xúc nhất hiện nay về môi trường không những cho khu vực dân cư xung quanh hai bên bờ sông Tô Lịch mà còn cho cả toàn thành phố Hà Nội.
Nhà nước đang thực hiện Dự án cải tạo hệ thống thoát nước Hà Nội bằng nguồn vốn vay ODA Nhật Bản. Theo dự kiến của chủ đầu tư là Uỷ Ban nhân dân thành phố Hà Nội, nguồn vốn để hoàn trả là hoàn toàn từ ngân sách Nhà nước bởi đây là loại công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật không có thu để tự trang trải.
2.2.1. Nội dung của phương án cải tạo
a. Giai đoạn I: Cải tạo sông mương
- Việc này bao gồm các phần việc : đào đắp bờ sông, nạo vét đáy sông tạo độ dốc thủy lực nhằm giải quyết tình trạng lắng đọng bùn ở đáy sông.
- Kè bờ, làm đường hai bên bờ sông. Cải tạo xây dựng lại các cống, giải quyết tình trạng co thắt dòng chảy, nâng khả năng tiêu thoát của sông.
b. Giai đoạn II: Xây dựng hệ thống xử lý nước thải :
- Hệ thống xử lý tại chỗ : xử lý nước thải cho từng cụm nhà ở, nhà máy.
- Hệ thống xử lý tập trung : Xử lý nước thải cho cả vùng.
Chia khu vực nghiên cứu thành 7 vùng xử lý nước thải, vị trí cụ thể như sau
Vùng 1 : Đặt tại Bưởi
Vùng 2 : Đặt tại xã Trần Phú
Vùng 3 : Đặt tại Láng Hạ
Vùng 4 : Đặt tại sân bay Bạch Mai
Vùng 5 : Đặt tại xã Trung Hoà
Vùng 6 : Đặt tại xã Tân Triều
Vùng 7 : Thuộc huyện Thanh Trì
Chất lượng nước sau khi xử lý được đề xuất tuỳ từng trường hợp vào mật độ dân số ở khu vực xử lý.
* Khu vực có mật độ dân số thấp: Mật độ dân số < 50 người/ha, mức độ xử lý đề xuất là 75%. Chất lượng nước sau khi xử lý: 90 mg/l tính theo BOD với nước thải sinh hoạt, 50 mg/l tính theo BOD với nước thải công nghiệp.
* Khu vực có mật độ dân số trung bình: Mật độ dân số từ 50 đến 100 người/ha, mức độ xử lý đề xuất là 80%. Chất lượng nước sau khi xử lý: 60 mg/l tính theo BOD với nước thải sinh hoạt, 50 mg/l tính theo BOD với nước thải công nghiệp.
* Khu vực có mật độ dân số cao:
Mật độ dân số trên 350 người/ ha, mức độ xử lý đề xuất là 85%. Chất lượng nước sau khi xử lý: 50 mg/l tính theo BOD với nước thải sinh hoạt,
50 mg/l tính theo BOD với nước thải công nghiệp.
2.2.2. Ưu nhược điểm của phương án cải tạo
Phương án này tất nhiên là có rất nhiều điểm mạnh như giải quyết triệt để nguồn gây ô nhiễm, tạo nhiều lợi ích về mặt kinh tế và xã hội. Những nhược điểm của nó cũng không phải là không có, nhưng những lợi ích của nó mang lại thực sự rất lớn không chỉ về mặt môi trường mà còn cả về vấn đề quy hoạch đô thị, ổn định dân cư trong chiến lược mở rộng và phát triển thành phố Hà Nội. Nhược điểm lớn nhất hiện nay của phương án này là đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn, công nghệ hiện đại và giải pháp đưa ra là bước đầu sẽ vay vốn nước ngoài để thực hiện và sau đó là dựa vào phí thu được sẽ góp phần trả nợ .
2.2.3. Chi phí đầu tư
a. Chi phí đầu tư cho giai đoạn I
Chi phí đầu tư theo dự tính cho giai đoạn I của dự án này bao gồm 13 hạng mục công trình cơ bản, với tổng giá trị ước tính là 416.286.000 USD. Các hạng mục công trình trong giai đoạn I phục vụ cho mục đích chuẩn bị mặt bằng, cải tạo bước đầu mặt nước và chuẩn bị để thực hiện giai đoạn II. Đây là giai đoạn quan trọng, có thể kéo dài lâu do công tác giải phóng mặt bằng nhìn chung hiện nay của thành phố gặp rất nhiều khó khăn.
Bảng 7: Tổng chi phí xử lý nước sông về mức tiêu chuẩn tương ứng với giai đoạn I của dự án Đơn vị tính: 1000USD
STT
Danh mục công trình
Kinh phí
1
Công việc chuẩn bị mặt bằng
723
2
Công việc xây dựng chính
85.068
3
Cải tạo mương thoát nước
4.548
4
Cải tạo hồ
19.918
5
Cải tạo và xây dựng cống
10.032
6
Cung cấp thiết bị để nạo vét cống và mương thoát nước
9.650
7
Chi phí hành chính
3.401
8
Chi phí thu hồi dền bù đất
15.180
9
Chi phí dịch vụ kỹ thuật
15.388
10
Thuế nhập khẩu
3.979
11
Trượt giá
21.791
12
Dự phòng phí
26.289
Tổng cộng
216.268
b. Chi phí đầu tư cho giai đoạn II
Chi phí đầu tư cho giai đoạn II của dự án ước tính vào khoảng 511.608.000 USD, bao gồm tổng chi phí của giai đoạn I và các chi phí để xây dựng các trạm xử lý nước.
Bảng 8: Tổng chi phí xử lý nước sông về mức tiêu chuẩn tương ứng với giai đoạn II của dự án Đơn vị tính: 1000USD
STT
Hạng mục công trình
Kinh phí
1
Tổng chi phí giai đoạn I
216.268
2
Chi phí 7 trạm xử lý nước thải
295.340
Tổng cộng
511.608
Như vậy sau khi xem xét thực trạng ô nhiễm sông Tô Lịch và Dự án cải tạo hệ thống thoát nước Hà Nội kết hợp với những cơ sở lý luận đã nghiên cứu giải pháp được đưa ra là bước đầu chúng ta sẽ vay vốn nước ngoài để thực hiện và sau đó là dựa vào phí thu được sẽ góp phần hỗ trợ trả nợ dần. Trong phạm vi đề tài chỉ tiến hành xác định mức phí cho những người dân hưởng lợi trực tiếp từ việc cải thiện môi trường sông Tô Lịch.
Chương III
Xây dựng mô hình và áp dụng xác định mức phí huy động từ dân cho việc cải thiện môi trường sông Tô lịch
3.1. cách tiến hành nghiên cứu thực Địa và thu thập thông tin
Khu vực điều tra được tiến hành trên 3 phường có sông Tô Lịch chảy qua: phường Thượng Đình, Phường Hạ Đình và phường Yên Hoà. Trong quá trình phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra thực tế 130 hộ tiêu biểu, trong đó thu được 127 phiếu hợp lệ.
3.1.1. Quá trình điều tra
Quá trình điều tra được thực hiện theo các bước sau:
* Xác định đối tượng điều tra
Chia các hộ điều tra thành 3 lớp:
- Lớp 1 là các hộ ở sát ven bên bờ sông( 59 hộ).
- Lớp 2 là các hộ ở cách ven bờ sông 1 lớp nhà (38 hộ).
- Lớp 3 là các hộ dân cách bờ sông nhiều hơn 2 lớp nhà (30 hộ).
Mẫu điều tra được chia ra thành 3 lớp với mục đích đánh giá được mức độ ảnh hưởng của sự ô nhiễm tới nhiều đối tượng khác nhau nhằm tạo ra mẫu điều tra tổng quát và chính xác hơn.
* Nội dung phỏng vấn và điều tra
- Trình độ văn hóa của người điền phiếu:
Trong thực tế giữa trình độ và mức sẵn lòng chi trả ( WTP) của người trả lời được điều tra có thể có mối liên quan nhất định, khi có sự khác nhau về trình độ văn hoá thì sự hiểu biết của họ về bảo vệ môi trường cũng khác nhau. Từ đây đánh giá của bản thân họ về mức sẵn lòng chi trả cho chất lượng nước sông cũng khác nhau, chính vì vậy thông qua số liệu thu được sẽ thiết lập nên mối quan hệ giữa trình độ văn hoá và WTP.
- Mức chi tiêu của hộ gia đình: Câu hỏi mức chi tiêu về thực chất phản ánh mức sống của những người được điều tra, mức sống của họ sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến mức sẵn lòng chi trả, khi mức sống của họ có sự chênh lệch thì nhu cầu về chất lượng môi trường sống của họ cũng khác nhau. Có thể nói đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến khả năng chi trả của họ.
- Mức giá sẵn lòng trả: mục đích của nội dung này nhằm tìm hiểu người dân sẵn sàng chi trả bao nhiêu tiền để cải tạo chất lượng nước sông lên 1 trong 3 mức sau:
+ Tình huống 1: Nâng cao chất lượng nước sông từ mức nước ô nhiễm hiện tại lên mức nước tương ứng với giai đoạn I của dự án.
+ Tình huống 2: Nâng cao chất lượng nước hơn nữa từ mức hiện tại lên mức nước tương ứng với giai đoạn II của dự án.
+ Tình huống 3: Nâng cao chất lượng nước hơn nữa từ mức hiện tại lên mức nước có thể giải trí như câu cá, bơi lội (tình huống giả định).
Bảng 9. Số hộ sẵn sàng chi trả của 3 tình huống
WTP (đ)
Số hộ 1
Số...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status