Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty



Qua đó ta thấy trong hai năm 1998 và 1999 số ngày luân chuyển của đồng vốn lưu động giảm xuống rất nhanh chỉ còn bằng 1/2 số ngày luân chuyển của đồng vốn lưu động trong năm 1997, nhưng số ngày luân chuyển vốn lưu động lại tăng lên trong năm 2000 đạt 72,72 ngày. Nếu ta đem so sánh số ngày luân chuyển vốn lưu động của năm 2000/1997 thì số ngày luân chuyển của đồng vốn lưu động lại giảm xuống còn: 180,9 - 72,73 = 108,7 ngày trên một vòng vốn lưu động luân chuyển.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


1998 công ty đã ký kết được hợp đồng với Li Băng . Cung cấp cho công ty này 32 lao động phổ thông với thời hạn hợp đồng là 24 tháng với mức lương tối thiểu là 310$.
Năm 1999 công ty công ty đã ký hợp đồng lao động với hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hàn Quốc (KFSB ) đưa sang 270 lao động , sang năm 2000 công ty đã cung cấp cho KFSB 658 lao động , đặc biệt vào cuối năm 2000 sau nhiều cuộc khảo sát và tính toán công ty đã trúng thầu công trình xây dựng tại KUWAIT . Đây là công trình xây dựng đầu tiên của công ty tại nước ngoài . Tạo ra một hướng đi mới cho công ty vừa giải quyết được vấn đề lao động với số lượng lao động khoảng 500 lao động với thời gian thực hiện là 24 tháng.
Về sản xuất trong nước: Công ty đã hoàn thành nhiều công trình thuỷ lợi đã bàn giao và đưa vào sử dụng như: Hồ Đầm Bài, Kè Lào Cai, sửa chữa hồ Pa Khoang Lai Châu, đê muối, Trạm bơm Hoà Hạ Hà Tây, trạm bơm Chi Lai II, san lấp nhà máy đường Lam Sơn ...đắp đê kè cống và hoàn thành nhiều khu nhà ở dân dụng, hoàn thành nhiều khối lượng xây lắp , khai thác vận chuyển nhiều vật liệu xây dựng.
Do tự chủ tự hạch toán trong hoạt động sản xuất, công ty đã hết sức chủ trọng đến hoạt động đầu tư, đổi mới thiết bị máy móc, tổ chức áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đổi mới quy trình công nghệ, sử dụng các phương tiện hiện đại để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiến hành tuyển dụng những cán bộ có năng lực, có trình độ thay thế những cán bộ yếu kém về sức khoẻ và chuyên môn, điều đó đảm bảo cho bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ có hiệu lực.Đồng thời cũng tuyển chọn bồi dưỡng cho đội ngũ công nhân để thích ứng với quy mô hoạt động sản xuất của công ty.
A. Về mặt tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất
Kể từ khi mới thành lập đến nay thì hầu như bộ máy quản lý không có gì thay đổi với cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Ban giám đốc
- Các phòng ban chức năng
- Các bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Ban giám đốc
P.Đối ngoại
P.Kế toán,
tài vụ
P.Kế hoạch,kỹ thuật
P.Tổ chức
PHành
chính,
y tế
P. Vật tư,
thiết bị
Về tổ chức quản lý của công ty gồm :
1. Giám đốc
2. Phó giám đốc
3. 5 phòng ban chức năng là:
- Phòng tổ chức cán bộ
- Phòng kế hoạch kỹ thuật
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng vật tư thiết bị
- Phòng hành chính y tế
Như vậy, cơ cấu tổ chức của công ty đã được làm đơn giản gọn nhẹ và làm việc có hiệu quả, ở đây công ty quản lý tổ chức quản lý theo cơ chế trực tuyến chức năng, mối quan hệ từ cấp dưới trên theo đường thẳng đứng, Ban giám đốc thực hiện tất cả các chức năng quản lý và chịu trách nhiệm về những chức năng đó, nhờ đó mà đảm bảo được sự chỉ huy thống nhất một thủ trưởng.
Ban giám đốc vừa thay mặt cho nhà nước vừa thay mặt cho cán bộ công nhân viên , thực hiện chế độ quản lý theo chế độ một thủ trưởng , Giám đốc điều hành Công ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà nước và nghị quyết , hội nghị công nhân viên , chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể người lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty .
Sơ đồ cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban giám đốc
T.tâm đào tạo n.ngữ
Đội xây lắp 107
Đội xây lắp 106
Đội dịch vụ 105
Đội cơ giới
101
Khối sản xuất kinh doanh của công ty gồm có :
Đội cơ giới 101: Được trang bị các loại máy đào , máy xúc , và ô tô . Có chức năng thi công các công trình như : đào hồ , đắp đê , đắp đập.
Đội xây lắp 106 và 107 : Có chức năng thi công các công trình như xây dựng và lắp đặt trạm bơm , xây nhà, cầu cống, lát mái đê.
Đội dịch vụ 105 : Là đội dịch vụ sản xuất phụ của công ty chức năng chủ yếu là kinh doanh xăng dầu.
Trung tâm ngoại ngữ : Có chức năng dạy ngoại ngữ cho thực tập sinh trước khi đi lao động nước ngoài.
B / lao động - tiền lương :
Lao động :
Công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động ngay từ ngày đầu thành lập do có sự sát nhập của 3 đơn vị là một.
cán bộ chuyên môn và kĩ thuật của doanh nghiệp
STT
Cán bộ chuyên môn và kĩ thuật theo nghề
Số lượng
Theo thâm niên
5 năm
10 năm
15 năm
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
II
1
2
3
4
5
6
7
Đại học và trên đại học
Kỹ sư thuỷ lợi
Kỹ sư cơ khí
Kỹ sư xây dựng
Kỹ sư kinh tế tài chính
Kỹ sư điện
Kỹ sư động lực
Kỹ sư địa chất
Đại học ngoại ngữ
Đại học Pháp lý-An ninh
Bác sĩ-Dược sĩ
Cộng
Trung cấp
Trung cấp thuỷ lợi xây dựng
Trung cấp vật tư
Trung cấp kế toán
Trung cấp thuỷ văn
Trung cấp Y
Trung cấp thông kê kế toán
Chuyên môn khác
Cộng
Tổng cộng
32
5
5
9
1
1
1
2
5
61
9
1
33
1
4
5
5
58
5119
10
4
1
1
16
4
18
1
2
1
26
42
4
1
1
2
8
2
5
1
1
3
12
12
18
5
4
1
1
1
2
32
3
1
10
1
3
2
20
52
Công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp
STT
Công nhân theo nghề
Số lượng
Bậc 4/7
Bậc 6/7
Bậc 7/7
1
Công nhân láixe
42
14
13
15
2
Công nhân lái máy ủi
20
8
10
2
3
Công nhân lái máy đào
10
4
6
0
4
Công nhân lái máy cạp
12
0
6
6
5
Công nhân lái máy xúc
5
2
2
1
6
Công nhân sửa chữa
20
5
10
5
7
Công nhân vận hành
6
3
1
2
8
Công nhân điện
10
2
6
2
9
Công nhân gò hàn
11
5
6
0
10
Công nhân ép khí
4
0
2
2
11
Công nhân sản xuất đá
125
73
52
0
12
Công nhân nề bê tông
212
103
94
5
13
Công nhân mộc
47
12
35
0
14
Công nhân sắt
42
23
19
0
15
Công nhân laođộngphổ thông
7
0
0
0
16
Công nhân lao động khác
14
0
0
0
Cộng
587
254
262
40
Công ty OLECO có số cán bộ công nhân khá lớn tuy nhiên trình độ không đồng đều vì vậy hàng năm công ty vẫn tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi bồi dưỡng để nhằm nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực tạo tiền đề cho sự phát triển của công ty trong tương lai.
Tiền lương:
Công ty xây dựng , dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài áp dụng chính sách trả lương thích hợp trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, hiệu quả công tác và phù hợp với nguyên tắc trả lương của nhà nước. Trong mấy năm qua, Công ty đã tiến hành nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời mở rộng nhiều hình thức kinh doanh tất cả những điều đó đã tạo ra công ăn việc làm cho công nhân. ổn định thu nhập cho công nhân trong công ty. Mức lương trung bình thu nhập của mỗi công nhân trong những năm gần đây là khoảng 485.000 VNĐ/ tháng. Con số này thực ra chưa cao song đem so với các đơn vị khác trong khu vực thì con số này đã tăng lên một cách đáng kể.
Để tăng thêm thu nhập thực tế của các cán bộ công nhân viên ban giám đốc công ty rất chú trọng đến chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích cán bộ trong công ty hoạt động có hiệu quả hơn chính vì thế mà công ty đã sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng để giúp đỡ và cải thiện đời sống cũng như công tác xã hội cho người lao động, quan tâm đến người về hưu, mất sức lao động và những người thuộc chính sách khác.
Trong đó:
- Quỹ khen thưởng
- Quỹ phúc lợi
C. vốn
Kể từ khi sát nhập ba đơn vị làm một Công ty xây dựng, dịch vụvà hợp tác lao động đã có được một số vốn đáng kể để duy trì cho công ty đi vào hoạt động có hiêụ quả. Phần lớn số vốn có được là do bộ chủ quản ( Bộ Thuỷ lợi cũ ) cung cấp thông qua vốn ngân sách cấp. Số vốn còn lại là do nguồn vốn tự bổ sung của công ty và nguồn vốn đi vay.
Bảng cơ cấu vốn và tài sản cố định
Đơn vị tính: Triệu đồng
stt
Tên loại vốn
Diễn biến qua các năm
1997
1998
1999
2000
I
Tổng số vốn nhà nước
6.325
7.686
9.641
11.092
1
Phân chia theo nguồn hình thành
1.1
Vốn ngân sách nhà nước cấp
4.248
5.057
6.796
6.796
1.2
Vốn tự bổ sung
2.007
2.629
2.845
4.296
2
Phân theo tính chất vốn
2.1
Vốn cố định
4.181
3.964
4.344
4.344
2.2
Vốn lưu động
625
1.075
1.623
2.3
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
10
159
198
274
2.4
Quỹ phát triển SXKD
12.469
13.005
16.338
19.217
II
Tổng giá trị tài sản cố định
8.236
7.881
11.335
12.026
Giá trị còn lại
Vốn cố định chủ yếu nằm ở dưới dạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kho bãi ... dùng trong sản xuất kinh doanh. Còn số vốn lưu động nằm ở dưới dạng tài sản dự trữ và hàng tồn kho. Nhìn vào bảng ta thấy: Sau mấy năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh tổng số vốn của công ty đã tăng lên đáng kể với cơ cấu phân bổ như sau:
- Vốn cố định :
- Vốn lưu động :
Số còn lại là vốn bằng tiền và tài sản dùng trong thanh toán , tiền ký gửi tại ngân hàng ...
Ngày nay không những công ty đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh để làm tăng tài sản cố định của mình đạt ở mức độ cao, trong đó tài sản cố định của công ty cũng tăng thêm một cách đáng kể dược biểu hiện là công ty đã cho xây dựng mới nhiều nhà cửa... nâng cấp và sửa chữa các khu nhà làm việc và trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng để phục vụ tốt cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh .
Tóm lại : Công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động là một đơn vị sản xuất kinh doanh vừa những bước đầu đã đi vào xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức tốt. Cộng với cơ cấu vốn rồi rào đã đưa đến việc tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả với kết quả như sau .
kết quả sản xuất kinh doanh.
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
Tổng doanh thu...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status