Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NH TMCP An Bình - PGD Long Xuyên - pdf 28

Download miễn phí Khóa luận Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NH TMCP An Bình - PGD Long Xuyên



MỤC LỤC
¾—½
PHẦN MỞ ĐẦU:
Chương 1: Giới thiệu . 1
 1.1 Lý do chọn đềtài. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
 1.4 Ý nghĩa nghiên cứu. 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu. 2
1.6 Bốcục luận văn . 3
PHẦN NỘI DUNG:
Chương 2: Cơ sở lý luận. 4
 2.1 Khái niệm ngân hàng thương mại . 4
 2.2 Lãi suất và vai trò của lãi suất ngân hàng. 5
2.2.1 Lãi suất . 5
2.2.2 Vai trò của lãi suất ngân hàng . 5
 2.3 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. 5
2.3.1 Những vấn đềchung vềrủi ro. 5
2.3.1.1. Một sốkhái niệm. 5
 2.3.1.2. Quản trịrủi ro . 6
 2.3.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro . 6
i
2.3.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro đến KDNH và nền KTXH . 6
2.3.2 Rủi ro lãi suất trong kinh doanh NH. 6
 2.4 Rủi ro lãi suất . 7
2.4.1 Các trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất . 8
2.4.1.1. Rủi ro thay đổi lãi suất cố định. 8
2.4.1.2. Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi. 8
2.4.2 Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất . 9
2.4.3 Một sốchỉtiêu đánh giá rủi ro lãi suất. 10
2.4.3.1. Tỷlệthu nhập lãi cận biên (NIM). 10
2.4.3.2. Hệsốrủi ro lãi suất. 10
Chương 3: Sơ lược về NHTMCP An Bình – PGD Long Xuyên . 11
 3.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP An Bình . 11
3.2 Giới thiệu sơlược vềNHTMCP An Bình – CN Cần Thơ ‐PGD
Long Xuyên . 12
3.3 Sơ đồtổchức . 13
3.4 Chức năng các phòng ban . 13
 3.5 Tình hình HĐKD của NH trong thời gian qua. 15
3.6 Định hướng phát triển . 16
3.61 Một sốchỉtiêu kếhoạch 2009 . 16
3.5.2 Những mục tiêu đềra và một sốbiện pháp chính triển khai
thực hiện trong năm 2009. 17
 
ii
Chương 4: Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại
NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên . 18
 4.1 Tình hình lãi suất huy động và cho vay trên thịtrường tiền tệgiai
đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008 . 18
 4.2 Chính sách điều hành tiền tệcủa NHNN từnăm 2006 – cuối năm
2008 . 19
4.3 Thực trạng kiểm soát RRLS tại ABBank LongXuyên. 21
 4.3.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn, tài sản và nguồn vốn
nhạy cảm với lãi suất tại ABBank LongXuyên . 21
 4.3.1.1. Khái quát vềcơcấu tài sản và nguồn vốn của ABBank
Long Xuyên. 22
 4.3.1.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn
nhạy cảm với lãi suất . 28
 4.3.2 Phân tích thực trạng rủi ro lãi suất tại ABBank Long Xuyên
theo mô hình định giá lại. 36
Chương 5: Một số giải pháp về quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank –
Long Xuyên. 45
 5.1 Sơlược vềthực trạng biến động lãi suất 2008 và xu hướng lãi suất
năm 2009. 45
5.2 Một sốgiải pháp vềquản lý rủi ro lãi suất tại ABBank Long Xuyên 46
5.2.1 Nhận xét vềnhững mặt làm được và những mặt tồn tại. 46
5.2.2 Một sốbiện pháp chủyếu nhằm hạn chếrủi ro lãi suất tại
ABBank LongXuyên . 48
PHẦN KẾT LUẬN:
Chương 6: Kết luận và kiến nghị. 51
 6.1 Kết luận . 51
iii
6.2 Kiến nghị. 52
6.2.1 Đối với NHTMCP An Bình – PGD Long Xuyên. 52
6.2.2 Đối với NH nhà nước Việt Nam. 52
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


c phát hành ngày 17/03/2008 được cầm cố để vay vốn, chiết
7 Công văn số 3764/NHNN-CSTT về việc tái cấp vốn dưới hình thức cho vay có bảo đảm ngày 24/04/2008
8 Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam
9 (Quyết định 1435/QĐ-NHNN ngày 26/06/2008 của NHNN).
10 theo Quyết định 1436/QĐ-NHNN.
11 của NHNN Việt Nam ban hành 6076/NHNN-TTR về việc kiểm tra lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam
của các TCTD, theo đó,
12 Quyết định số 1849/QĐ-NHNN
13 Quyết định số 923/QĐ-NHNN ngày 20/7/2004
14 Quyết định số 1907/QĐ-NHNN ngày 29/8/2008
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
khấu tại NHNN, được sử dụng làm công cụ cho nghiệp vụ thị trường mở do NHNN thực
hiện theo quy định hiện hành”.
4.3 Thực trạng kiểm soát rủi ro lãi suất tại ABBank - Long Xuyên:
ABBank có hệ thống quản lý rủi ro đã được hình thành dần trong quá trình kinh
doanh. Việc nghiên cứu cách thức theo dõi và phân tích rủi ro lãi suất mới bắt đầu được
thực hiện, do đó tồn tại nhiều hạn chế sau đây :
Chưa có quy trình hướng dẫn cụ thể về quản lý rủi ro lãi suất.
Việc quản lý rủi ro lãi suất chưa được chú trọng trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ và đầu tư tài chính.
Hệ thống thông tin chưa hỗ trợ tốt trong việc báo cáo số liệu truy xuất
chậm, không đầy đủ và mất nhiều thời gian do đó báo cáo không được thực hiện kịp
thời.
Chưa có chương trình cập nhật cơ sở dữ liệu thị trường và động thái của
khách hàng gửi tiền - vay tiền khi có sự thay đổi lãi suất để làm dữ liệu cho việc
phân tích, dự báo trong tương lai.
Báo cáo chưa được kiểm toán nội bộ kiểm tra để đảm bảo tính xác thực
và khách quan.
Hiện tại để hạn chế rủi ro lãi suất, ABBank đã quy định chính sách lãi
suất cho vay thay đổi trong 1 tháng/lần đối với các khoản cho vay ngắn hạn (dưới
12 tháng) và 3 tháng/ lần đối với các khoản cho vay trung – dài hạn (từ 12 tháng trở
lên). Đây không phải là giải pháp hữu hiệu trong điều hành quản lý rủi ro lãi suất và
rủi ro giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng.
4.3.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn, tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với
lãi suất tại ABBank – Long Xuyên:
Các NHTM kinh doanh thu lợi nhuận bằng cách bán những nguồn vốn và dùng
tiền thu được để mua những tài sản. Nói cách khác, các NH cung cấp dịch vụ chuyển
một loại tài sản này thành một loại tài sản khác cho công chúng.
Có thể nói, hoạt động cơ bản của một NH là làm cho tài sản và nguồn vốn phù hợp
với nhu cầu của khách hàng, của người tiêu dùng. Xét về mặt nghiệp vụ kinh doanh,
quá trình chuyển tài sản và cung cấp hàng loạt các dịch vụ: huy động vốn, thanh toán
sec, cho vay, thu nợ...cũng giống như hoạt động của các doanh nghiệp khác. NH nào
tạo ra được những dịch vụ tốt với chi phí thấp và có doanh thu cao do tài sản đem lại thì
NH ấy thu được nhiều lợi nhuận, nếu không làm được như vậy thì NH ấy sẽ phải chịu
thua lỗ.
NHTM huy động được vốn từ các khách hàng, các chủ nợ và nguồn vốn chủ sở
hữu rồi sử dụng nguồn quỹ tiền tệ cho nguyên vật liệu, lao động và hy vọng thu hồi lại
số tiền lớn hơn số tiền đã bỏ ra. Đối với NHTM, nguyên vật liệu là quỹ tiền tệ và sản
phẩm bán ra cũng là quỹ tiền tệ. Cũng như doanh nghiệp phi tài chính, mục tiêu cơ bản
của quản trị NH là tối đa hóa giá trị đầu tư của chủ sở hữu trong ngân hàng.
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 21
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
4.3.1.1. Khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của ABBank – Long Xuyên:
” Khái quát về cơ cấu nguồn vốn của ABBank – Long Xuyên 6 tháng cuối
năm 2007 – 6 tháng cuối 2008:
Vốn là yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh của các thành phần kinh tế, nên
bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao thì trước
tiên là phải có vốn dồi dào. Khi các thành phần kinh tế bị thiếu vốn hoạt động, họ
đến NH xin vay và NH hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn tín dụng cho các tổ
chức kinh tế khi có nhu cầu về vốn. Vì vậy, một NH muốn đứng vững trên thương
trường thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn của ngân hàng phải đủ lớn mới đảm
bảo cho hoạt động tín dụng thuận lợi, kịp thời đáp ứng nhu cầu về vốn của các
thành phần kinh tế. Trong quá trình hoạt động, HN phải mở rộng, nâng cao chất
lượng dịch vụ và đa dạng hóa các hình thức huy động để thu hút lượng tiền nhàn
rỗi trong dân cư, hay các doanh nghiệp để phân phối lại những nơi cần vốn để sản
xuất kinh doanh. Nguồn vốn của NH tăng trưởng vừa tạo điều kiện cho thuận lợi
cho NH mở rộng vốn đầu tư tín dụng, vừa đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành
phần kinh tế và dân cư.
Để hiểu rõ hơn nguồn vốn của ABBank – Long Xuyên được hình thành chủ
yếu từ các nguồn nào, chúng ta xem xét bảng số liệu 4.1 Tình hình nguồn vốn của
ABBank – Long Xuyên giai đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008.
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn của ABBank – Long Xuyên
giai đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008.
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
6 tháng cuối 2007
so với
6 tháng đầu 2008
So sánh
6 tháng đầu 2008
so với
6 tháng cuối 2008
Thời gian
Chỉ tiêu
6
tháng
cuối
2007
6
tháng
đầu
2008
6
tháng
cuối
2008
Số tiền % Số tiền %
I. Vốn huy động 16.201 31.237 38.911 15.036 92,81 7.674 25
+ Tiền gởi tiết kiệm 2.657 14.037 11.973 11.380 428,30 -2.064 -15
+ Tiền gởi tổ chức Ktế 8.138 7.120 16.820 -1.018 -12,51 9.700 136
+ Tiền gởi tổ chức TD 4.032 6.571 4.890 2.539 62,97 -1.681 -26
+ Giấy tờ có giá 1.374 3.509 5.228 2.135 155,39 1.719 49
II. Vốn vay từ hội sở 16.594 10.900 12.421 -5.694 -34,31 1.521 14
III. Vốn chủ sở hữu 847 833 1.606 -14 -1,65 773 93
Tổng Nguồn Vốn 33.642 42.970 52.938 9.328 27,73 9.968 23
Nguồn: Bảng cân đối kế toán của ABBank - Long Xuyên
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 22
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
Vốn huy động: qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng
liên tục tăng lên qua các thời kỳ phân tích. Cụ thể, 6 tháng cuối năm 2007 nguồn
vốn huy động của ABBank - Long Xuyên là 16.201 triệu đồng, số vốn huy động
tương đối khiêm tốn là do ABBank - Long Xuyên mới được thành lập tháng 6 năm
2007 nên chưa có nhiều người biết về danh tiếng cũng như vị trí của ngân hàng,
đến 6 tháng đầu năm 2008 do lãi suất huy động tiền gửi liên tục tăng cao đã làm
cho nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 31.237 triệu đồng,tăng hơn 92% so với
6 tháng cuối năm 2007 tương đương với 15.036 triệu đồng. Trong 6 tháng cuối
2008, mặc dù đã có sự điều chỉnh lãi suất tiền gửi từ phía NHNN với mức lãi suất
thấp hơn 6 tháng đầu năm nhưng tình hình huy động vốn của ABBank - Long
Xuyên vẫn tăng trưởng tốt, đạt 38.911 triệu đồng, tăng 25% so với 6 tháng đầu
năm tương đương với 7.674 triệu đồng. Điều này cho thấy hoạt động của ngân
hàng ngày càng phát triển, chiếm được lòng tin và sự tín nhiệm của khách hàng thể
hiện qua qui mô vốn hoạt động tăng. Sự tăng trưởng nguồn vốn này xuất phát từ
nhu cầu về vốn của các đơn vị kinh tế trong tỉnh ngày càng tăng và ngân hàng cần
phải khơi tăng nguồn vốn hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn
vị hoạt động. Mặc dù có sự tác động của việc điều chỉnh lãi suất và sự cạnh tranh
gay gắt của các Ngân hàng khác trong cùng địa bàn đã làm ảnh hưởng không nhỏ
đến công tác huy động vốn của ABBank - Long Xuyên, nhưng ABBank - Long
Xuyên vẫn từng bước vượt qua khó khăn và đạt được kết quả như trên do tích cực
thực hiện những biện pháp như:
ª Triển khai nghiêm túc chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008 của
Chi Nhánh Cần Thơ và các mục tiêu trọng tâm theo đề án cơ cấu lại hoạt
động ABBank về huy động vốn.
ª Từ hội sở đến các đơn vị ABBank phụ thuộc xây dựng cụ thể
phương án huy động vốn, chú trọng đối tượng dân cư, huy động ngoại tệ, các
tổ chức đoàn thể có nguồn vốn lớn và rẻ.
ª Thực hiện đa dạng hình thức, cách huy động, áp dụng linh
hoạt lãi suất huy động vốn trên cơ sở khung lãi suất của ABBank theo từng
thời điểm và phù hợp với thị trường vốn, đảm bảo lợi ích của khách hàng và
của ABBank - Long Xuyên.
ª Quan tâm và thực hiện tốt công tác chăm sóc đối với tất cả khách
hàng, bao gồm phong cách, tác phong giao tiếp, thăm hỏi, tư vấn, hậu mãi
Tại ABBank - Long Xuyên thành lập ban chỉ đạo công tác huy động vốn (do
Trưởng Phòng GD làm trưởng ban), phát động phong trào thi đua 6 tháng đầu năm
và 6 tháng cuối năm, thường xuyên đôn đốc, động viên, khuyến khích các đơn vị
thi đua hoàn thành vượt mức chỉ tiêu huy động vốn.
Huy động vốn là vấn đề quan trọng trong việc tạo vốn để cho vay và phát
triển, đồng thời nó cũng là vấn đề cơ bản quyết định cho hoạt động kinh doanh tiền
tệ tín dụng của mỗi ngân hàng thương mại.
Thực hiện vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng sẽ đi vay để cho vay và
cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. Vì thế, hoạt động huy động
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 23
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động k...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status