Phân tích tác động của cấu trúc chi phí đến rủi ro và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất xuất nhập khẩu thực phẩm Sài Gòn - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích tác động của cấu trúc chi phí đến rủi ro và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất xuất nhập khẩu thực phẩm Sài Gòn



- Ở năm 2003 cũng như ở năm 2004 biến phí luôn chiếm tỷ trọng cao hơn định phí trong tổng chi phí của công ty. Cụ thể là ở năm 2003 tỷ trọng biến phí chiếm 92,64% trong tổng chi phí còn ở năm 2004 tỷ trọng này là 93,47%. Trong khi đó, năm 2003 định phí chiếm 7,36% và ở năm 2004 tỷ trọng này cũng rất thấp chiếm 6,53% trong tổng chi phí.
- Nhìn chung tỷ trọng của biến phí là chủ yếu, còn định phí chiếm tỷ trọng rất thấp không đáng kể trong tổng chi phí của công ty.
 
Sự biến động của biến phí và định phí :
- Nhận xét về sự biến động của chi phí, ta nhận thấy rằng tỷ trọng của biến phí chiếm trong tổng chi phí của năm 2004 có sự gia tăng, cụ thể là tỷ trọng biến phí ở năm 2003 là 92,64% trong tổng chi phí năm 2003 sang năm 2004 tỷ trọng này tăng lên 93,47% trong tổng chi phí năm 2004. Như vậy, công ty có sự thay đổi về cấu trúc chi phí, đó là gia tăng tỷ trọng biến phí và giảm tỷ trọng của định phí trong năm 2004.
- Ngoài sự thay đổi vế cấu trúc chi phí ra, xét về giá trị thì tổng chi phí của năm 2004 cũng sụt giảm so với năm 2003, trong đó biến phí giảm và định phí cũng giảm.
- Qua bảng tổng hợp chi phí ta thấy tỷ trọng của định phí thấp trong tổng chi phí của công ty. Tuy nhiên, việc phân loại các yếu tố chi phí thuộc định phí hay biến phí là một việc không thể chính xác được, có những yếu tố chi phí có cả hai tính chất, vừa là biến phí và vừa là định phí. Đến đây ta nhận thấy rằng cấu trúc chi phí là quyết định của nhà quản lý nhằm phục vụ cho những mục tiêu nhất định, để có được kết luận vế sự ảnh hưởng của cấu trúc chi phí đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta cần đi sâu vào tìm hiểu để có thể lý giải được vấn đề.
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


åi về cấu trúc chi phí, đó là gia tăng tỷ trọng biến phí và giảm tỷ trọng của định phí trong năm 2004.
- Ngoài sự thay đổi vế cấu trúc chi phí ra, xét về giá trị thì tổng chi phí của năm 2004 cũng sụt giảm so với năm 2003, trong đó biến phí giảm và định phí cũng giảm.
- Qua bảng tổng hợp chi phí ta thấy tỷ trọng của định phí thấp trong tổng chi phí của công ty. Tuy nhiên, việc phân loại các yếu tố chi phí thuộc định phí hay biến phí là một việc không thể chính xác được, có những yếu tố chi phí có cả hai tính chất, vừa là biến phí và vừa là định phí. Đến đây ta nhận thấy rằng cấu trúc chi phí là quyết định của nhà quản lý nhằm phục vụ cho những mục tiêu nhất định, để có được kết luận vế sự ảnh hưởng của cấu trúc chi phí đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta cần đi sâu vào tìm hiểu để có thể lý giải được vấn đề.
2/ Phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự biến động chi phí trong cấu trúc chi phí hai năm:
a) Những nguyên nhân dẫn đến sự biến động của biến phí:
Biến phí
Năm 2003
%
Năm 2004
%
Chênh Lêïch
Số Tiền
%
1/Chi phí NVL
NVL chính
Vật liệu phụ
Nhiên liệu
2/Chi phí tiền lương
Tiền lương
Các khoản trích theo lương
Chi phí biến đổi khác
3.423.178.400
3.090.847.900
78.321.800
254.008.700
1.974.108.700
1.421.794.400
36.236.000
516.078.300
63,42
57,27
1,45
4,71
36,58
26,34
0,67
9,56
2.503.940.300
2.085.659.800
86.348.500
331.932.000
1.220.326.500
786.306.600
36.492.600
397.527.300
67,23
56,00
2,32
8,91
32,77
21,11
0,98
10,67
-919.238.100
-1.005.188.100
8.026.700
77.923.300
-753.782.200
-635.487.800
256.600
-118.551.000
-26,85
-32,52
10,25
30,68
-38,18
-44,7
0,71
-22,97
Tổng biến phí
5.397.287.100
100
3.724.266.800
100
-1.673.020.300
-30,99
Nhân tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính: là yếu tố chi phí chủ lực cấu thành biến phí, ở năm 2003 tỷ trọng chi phí này chiếm 57,27% trong tổng biến phí, với giá trị là 3.090.847.900 đồng, sang năm 2004 chi phí này giảm đi 1.005.188.100 đồng tương đương với tỷ lệ giảm chi phí này là 32,52%. Như vậy, chi phí nguyên vật liệu chính giảm đã góp phần làm cho tỷ trọng và giá trị của biến phí năm 2004 giảm so với năm 2003.
+ Ngược lại, chi phí về vật liệu phụ và nhiên liệu lại gia tăng cả về tỷ trọng lẫn giá trị tuyệt đối, cụ thể là vật liệu ở năm 2003 là 78.321.800 đồng chiếm 1,45% trong tổng biến phí, còn ở năm 2004 giá trị tăng thêm là 8.026.700 đồng và đã chiếm tỷ trọng là 2,32% trong tổng biến phí năm 2004. Giá trị tuyệt đối tăng lên, tương đương với tỷ lệ tăng là 10,25%.
+ Còn về nhiên liệu: chi phí này tăng từ 254.008.700 đồng ở năm 2003 lên 331.932.000 đồng ở năm 2004 nhưng với tỷ trọng 4,71% ở năm 2003 lên 8,91% ở năm 2004 trong tổng biến phí. Tương đương với giá trị tăng là 77.923.300 đồng với tỷ lệ tăng của chi phí nhiên liệu là 30,68%.
Như vậy, xét chung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì tỷ lệ giảm là 26,85% tương đương với giá trị giảm là 919.238.100 đồng, đây là nguyên nhân góp phần làm cho giá trị tổng biến phí trong năm 2004 giảm so với năm 2003. Nhưng về tỷ trọng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm trong tổng chi phí năm 2003 không giảm mà còn tăng từ 63,42% ở năm 2003 lên 67,23% ở năm 2004, đây là hai lý do cho chúng ta thấy rằng biến phí biến động giảm về giá trị nhưng gia tăng tỉ trọng trong cấu trúc biến phí của năm 2004.
Nhân tố chi phí tiền lương:
- Tiền lương là yếu tố chi phí quan trọng thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí này bao gồm tiền lương chính và các khoản trích theo lương, tuy nhiên yếu tố chi phí các khoản trích theo lương chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong tổng biến phí. Nhận xét chung vế yếu tố chi phi tiền lương biến động qua hai năm của công ty thì giá trị tuyệt đối giảm 753.782.200 đồng tương đương với tỷ lệ giảm là 38,18% so với năm 2003. Và nhân tố chi phí này có tỷ trọng là 32,77% trong tổng biến phí năm 2004, như vậy có sự sụt giảm về tỷ trọng so với năm 2003 vì ở năm này yếu tố chi phí tiền lương chiếm tỷ trọng là 36,58% trong tổng biến phí năm đó, tỷ trọng nhân tố chi phí này giảm 3.81% so với năm 2003.
Chí phí biến đổi khác:
- Đây là một loại chi phí chiếm tỷ trọng thứ yếu trong tổng biến phí, nhưng sự thay đổi của nó cũng góp phần làm thay đổi chi phí chung.
Tóm lại, tất cả các nhân tố cấu thành biến phí trong năm 2003 và năm 2004 có sự thay đổi: về tỷ trọng các nhân tố chi phí có sự thay đổi qua lại lẫn nhau, về giá trị thì sụt giảm là 1.673.020.300 đồng với tỷ lệ giảm chi phí so với năm 2003 là 31%.
b) Những nguyên nhân dẫn đến sự biến động của định phí:
(Đơn vị tính: VNĐ)
Định phí
Năm 2003
%
Năm 2004
%
Chênh Lệch
Số Tiền
%
-Chi phí lương nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương
-Chi phí vật liệu quản lý
-Chi phí đồ dùng văn phòng
-Khấu hao tài sản cố định
-Thuế phí và lệ phí
-Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-Chi phí bằng tiền khác
120.063.800
8.688.900
4.290.200
51.479.800
25.739.900
34.319.800
184.416.200
27,99
2,02
1,00
12,00
6,00
8,00
42,99
105.905.000
13.791.000
3.903.500
39.031.300
7.285.800
28.102.500
62.189.900
40,70
5,30
1,50
15,00
2,80
10,80
23,90
-14.158.800
5.102.100
-386.700
-12.448.500
-18.454.100
-6.217.300
-122.226.300
-11,79
58,72
-9,02
-24,18
-71,69
-18,12
-66,28
Tổng định phí
42.899.860
100
260.209.000
100
-168.789.700
-39,35
- Hầu hết các nhân tố cấu thành định phí trong tổng định phí đều sụt giảm và gia tăng về giá trị thay đổi lẫn nhau, duy chỉ có yếu tố chi chí nguyên vật liệu quản lý là gia tăng. Có thể nói rằng do công ty không có kế hoạch chi tiêu cho chi phí này,khi cần thì chi dùng mặc dù chi phí này không đủ điều kiện để trở thành tài sản cố định , tuy nhiên nếu tập trung mua sắm một lần thì cũng có thể làm ảnh hưởng đến tổng chi phí chung của công ty.
Nhận xét chung cấu trúc chi phí qua hai năm
Đến đây chúng ta đã nắm được tình hình thực tế về cấu trúc chi phí của công ty, sự thay đổi và nguyên nhân thay đổi của cấu trúc chi phí. Qua hai năm phân tích biến phí luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cấu trúc chi phí. Năm 2003 công ty đã thay đổi cấu trúc chi phí theo hướng giảm tỷ trọng định phí trong cấu trúc chi phí từ tỷ trọng 7,36% còn 6,53% mà cụ thể là giảm giá trị lẫn tỷ trọng của chi phí bằng tiền Để có được kết luận về sự thay đổi của cấu trúc chi phí có tác động như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta tiến hành phân tích hiệu quả của cấu trúc chi phí.
B/ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA CẤU TRÚC CHI PHÍ ĐỐI VỚI DOANH LỢI VÀ MỨC ĐỘ RỦI RO KINH DOANH TẠI CÔNG TY THÔNG QUA ĐIỂM HÒA VỐN:
1/ Đánh giá chung tình hình hòa vốn:
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
- Doanh thu thuần
5.927.717.600
4.042.004.500
- Tổng biến phí
5.397.287.100
3.724.266.800
- Tổng định phí
428.998.600
260.209.000
- Doanh thu hòa vốn
4.794.186.000
3.310.171.400
- Thời gian hòa vốn
291
295
Nhận xét vế tình hình hòa vốn:
a) Doanh thu hòa vốn:
- Qua kết quả tính toán ta thấy rằng doanh thu hòa vốn của toàn công ty trong năm 2004 giảm so với năm 2003. Nguyên nhân một phần là do sự thay đổi của cấu trúc chi phí đã làm cho doanh thu hòa vốn thay đổi theo chiếu hướng giảm, tạo điều kiện cho công ty dễ bù đắp chi phí và hoạt động có lời .
b) Thời gian hòa vốn:
- Nhìn vào thời gian hòa vốn của năm 2003 là 291 ngày, sang năm 2004 thời gian hòa vốn dài hơn 4 ngày, chứng tỏ qua hai năm tình hình hòa vốn không cải thiện chút nào, bình quân thời gian hòa vốn là 293 ngày. Xét trong ngắn hạn thì chỉ có còn lại 72 ngày. Như vậy, nếu như có một sự biến động nào xảy ra thì chắc chắn công ty không thể xoay sở kịp, lúc bấy giờ rủi ro kinh doanh xảy ra là điều không tránh khỏi. Với lý do này để thấy rằng công ty rất khó khăn trong nhiệm vụ kinh doanh có lãi, công ty đã thực sự phải đối phó với rủi ro rất lớn.
- Nhìn chung năm 2003 so với năm 2004, tình hình hòa vốn không cải thiện vì thời gian hòa vốn tăng, kết quả này là do tác động của nhiều nhân tố, trong đó có nhân tố câùu trúc chi phí mà cụ thể là tỷ trọng của định phí năm 2004 giảm so với năm 2003. Phân tích điểm hòa vốn là một công việc hết sức quan trọng và không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ kết quả tính toán của điểm hòa vốn chúng ta xác định được mức độ rủi ro của hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó kết hợp với việc phân tích các chỉ tiêu khác để đưa ra quyết định của nhà quản lý.
Như vậy, qua hai năm chúng ta nhận thấy rằng lề biên an toàn của công ty là không an toàn vì doanh thu hòa vốn còn rất cao so với doanh thu thực tế đạt được. Đây là điểm cần lưu ý nhất vì thời gian hòa vốn dài chứa đựng nhiều rủi ro mà công ty phải đối .
2/ Phân tích tác động của cấu trúc chi phí đến doanh lợi của Công ty:
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ Tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh Lệch
Tăng (+)
Trừ (-)
%
- Doanh thu thuần (S)
5.927.717.600
4.042.004.500
-1.885.713.100
-31,81
- Tổng biến phí (TV)
5.397.287.100
3.724.286.800
-1.673.020.200
-31,00
-Số dư đảm phí
530.430.500
317.737.700
- Tổng định phí (F)...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status