Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK tại Công ty Cơ Điện Trần Phú - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK tại Công ty Cơ Điện Trần Phú



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ 3
I: Quá trình hình thành và phát triển công ty Cơ Điện Trần Phú 3
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
2 Cơ cấu tổ chức của công ty 4
2.1 Cơ cấu sản xuất của công ty 4
2.2 Cơ cấu bộ máy cua công ty 5
3.Những thành tựu chủ yếu công ty đã đạt được trong lĩnh vực xuất nhập khẩu 8
3.1 Các kết quả xuât nhập khẩu chủ yếu của công ty 8
3.2 kết quả ở các mặt hoạt động khác 9
4.Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yéu ảnh hưởng đến hoạt động xuât nhập khẩu của công ty 13
4.1 Thuế xuất nhập khẩu 13
4.2- Hạn nghạch xuất nhập khẩu (Quota) 14
4.3- Giấy phép xuất nhập khẩu 15
4.4- Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế 16
4.5 Thị trường xuất nhập khẩu 17
4.6 Các mặt hàng xuất nhập khẩu 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ 21
1.Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty 21
1.1.Hiệu quả kinh doanh XNK tổng hợp 23
1.2. Đặc điểm tình hình các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty trong những năm qua 27
2.Các giải pháp mà công ty đã áp dụng để đảm bảo xuất nhập khẩu 34
2.1- Thông tin về đối tác và thị trường 34
2.2- Lựa chọn thị trường và đối tác 36
2.3- Đổi mới cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu 37
2.4- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay 38
2.5- Nâng cao trình độ làm việc của đội ngũ cán bộ. Đổi mới tổ chức cán bộ 39
3.Những thuận lợi và khó khăn của công ty cơ điện Trần Phú 41
3.1 Thuận lợi 41
3.2 Những khó khăn và hạn chế của của công ty 42
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ 46
I. Phương hướng và mục tiêu phát triển 45
II- Những giải pháp nhằm nâng cao xuất xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty cơ điện Trần Phú 48
1. Giải pháp đổi mới công nghệ kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu 48
1.1 Sự cần thiết của biện pháp 48
1.2. Nội dung của biện pháp 48
2. Giải pháp Marketing xuất khẩu 53
2.1 Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo thị trường 53
2.2 Hoàn thiện chính sách sản phẩm 58
3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên 60
4. Giải pháp giảm chi phí xuất khẩu 63
Một số kiến nghị của công ty 65
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .68
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


50.7
3812
48,8
4
Uc
973.5
17.7
1080
18
1295
18.5
1624
20,8
5
Đức
401.5
7.3
420
7
455
6.5
432
5,5
6
Nga
104.5
1.9
90.0
1.5
70
1
86
1,1
7
Đài Loan
52.5
0.9
60
1
77
1.1
64
0,8
Tổng cộng
5500
100
6000
100
7000
100
7805
100
Nguồn : Thống kê kim nghạch xuất nhập khẩu theo thị trường.
Qua bảng số liệu trên ta thấy qua các năm tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu theo thị trường có sự thay đổi đáng kể. Mỗi thị trường đều có thể mạnh riêng đối với xuất nhập khẩu các mặt hàng.
Năm 2000 thị trường Nhật Bản là thị trường xuất nhập khẩu chính của công ty giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu là 1572000 USD, chiếm tỷ trọng 36% tổng kim nghạch xuất nhập khẩu.Vào thời kỳ nền kinh tế của Nhật bị suy thoái đã làm đồng Yên giảm giá và nó đã làm cho tiền lương tăng đẩy chi phí sản xuất tăng và tạo sức ép đối với giá thành sản phẩm. Tác động này làm giảm đi khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm xuất khẩu của Nhật Bản. Chính vì vậy, quan hệ buôn bán giữa Nhật Bản và Thế giới giảm đi rất nhiều. Điều này giải thích được nguyên nhân dẫn tới giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty tại thị trường này giảm sút trong năm 2001, trong năm này kim nghạch xuất nhập khẩu của Nhật Bản giảm xuống chỉ còn 880000USD, tỷ trọng chỉ còn chiếm 16% trong tổng sô và lại tiếp tục giảm chỉ còn 15% trong năm 2001. Sang năm 2003 kinh tế Nhật Bản dần đi vào ổn định, kim nghạch xuất nhập khẩu tăng lên là 1120000USD, chiếm tỷ trọng 16% trong tổng số. ở thị trường cung cấp các sản phẩm cho công ty như các thiết bị máy móc,nguyên vật liệu..
Thị trường Uc cũng là nơi cung cấp các mặt hàng như đồng ,nhôm ,vật liệu xây dựng, đây là thị trường mà công ty có giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu tương đối cao và khá ổn định, giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu và tỷ trọng của nó thường xuyên tăng qua các năm. Đây là một thị trường ổn định để công ty có thể quan hệ buôn bán lâu dài.
Công ty đã có quan hệ buôn bán với Trung Quốc từ lâu, song từ năm 2000 công ty mới bắt đầu nhập hàng của Trung Quốc. Năm 2000 kim nghạch xuất nhập khẩu ở thị trường này mới chỉ là 608000USD chiếm 14,7% tổng số thì sang năm 2001 đã tăng vọt lên 2821500USD, chiếm tỷ trọng 51,3%. Có sự gia tăng mạnh này là do các mặt hàng của Trung Quốc như vật liệu điện giá cả thập hơn các thị trường khác mà chất lượng sản phẩm tương đối cao. Nhờ quan hệ giao dịch tốt mà trong những năm gần đây giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu ở thị trường này luôn chiếm tỷ trọng rất cao. Cụ thể : Năm 2002 giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu là 3090000USD chiếm 51,5%. Năm 2003 giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu là 3549000USD chiếm 50,7%. Như vậy, Trung Quốc là thị trường trong tương lai có nhiều tiềm năng để khai thác nguồn hàng của công ty.
Ngoài ra cũng phải kể đến thị trường Nga là thị trường truyền thống của công ty với các mặt hàng như nhôm, thép xây dựng, máy móc thiết bị. Tuy nhiên trong những năm gần đây tỷ trọng cũng như giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu tại thị trường này lại giảm nhiều là do sản phẩm của Nga có chất lượng tốt nhưng giá cả lại cao hơn so với sản phẩm cùng loại ở các thị trường khác. Năm 2000 giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu tại thị trường này là 579000USD thì năm 2002 chỉ còn là 70000USD. Do nhu cầu tiêu dùng của thị trường vẫn còn cần đế sản phẩm của Nga nên công ty vẫn nhập về. Tuy nhiên để gia tăng lợi nhuận thì việc giảm bớt tỷ trọng xuất nhập khẩu tại thị trường này là điều phù hợp. Thị trường Đức cung cấp các mặt hàng như các thiết bị nguyên liệu, vật liệu điện kim nghạch xuất nhập khẩu tại thị trường này tương đối ổn định, đây là thị trường mà công ty đã đạt ra chiến lược kinh doanh lâu dài trong những năm tới.
Bên cạnh đó, Đài Loan và Pháp là những thị trường và công ty mới đặt quan hệ . Tuy giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu tại thị trường này còn chưa cao nhưng trong tương lai công ty sẽ có chiến lược phát triển mạnh hơn nữa quan hệ buôn bán với các nước này. Như vậy sẽ làm phong phú hơn chủng loại các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty.
- Hình thức xuất nhập khẩu của Công ty Cơ Điện Trần Phú
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty có hai loại hình thức sau: Xuất nhập khẩu (tự doanh) trực tiếp và xuất nhập khẩu uỷ thác.
Biểu số 05 : Kết quả xuất nhập khẩu theo hình thức (2000-2003)
Đơn vị :1000USD.
Năm
Hình thức
xuất nhập khẩu
2000
2001
2002
2003
Giá trị 1000 (USD)
Tỷ trọng %
Giá trị 1000 (USD)
Tỷ trọng %
Giá trị 1000 (USD)
Tỷ trọng %
Giá trị 1000 (USD)
Tỷ trọng %
Xuất nhập khẩu trực tiếp
3190
58
3180
53
3640
52
3845
49,4
Xuất nhập khẩu uỷ thác
2310
42
2820
47
3360
48
3938
50,6
Tổng giá trị KNNK
5500
100
6000
100
7000
100
7783
100
Nguồn : Tổng hợp kết quả xuất nhập khẩu theo hình thức (2000-2003).
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy hình thức xuất nhập khẩu tự doanh luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty qua các năm gần đây. Tuy nhiên, tỷ trọng này lại có xu hướng giảm đi, tỷ trọng xuất nhập khẩu theo hình thức uỷ thác lại tăng lên. Trong điều kiện nguồn vốn kinh doanh của công ty còn hạn hẹp, hơn nữa thị trường trong nước có nhiều biến động cũng gây nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ, vì vậy công ty phải có kế hoạch hạn chế hơn đối với hình thức xuất nhập khẩu tự doanh cũng là điều tất yếu.
Đi sâu vào phân tích cụ thể ta thấy : Năm 2000 xuất nhập khẩu tự doanh chiếm 58% đạt 3190000USD trong tổng kim nghạch xuất nhập khẩu. Năm 2001, đạt 3180000USD chiếm 53% tổng kim nghạch cả năm, so với năm 2000 tỷ trọng xuất nhập khẩu trực tiếp có giảm đi và giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu giảm 10000USD do kim nghạch xuất nhập khẩu năm 2001 cao hơn 2000.
Năm 2002, tỷ trọng xuất nhập khẩu trực tiếp lại giảm đi 6% so với năm 2000 nhưng giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu trực tiếp lại tăng lên450.000USD.
Sang năm 2003, giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu trực tiếp tăng 205000USD song tỷ trọng lại giảm 2,7% so với năm 2002. Bên cạnh sự giảm sút tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu trực tiếp thì tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu uỷ thác lại liên tục tăng qua các năm. Năm 2000 tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu uỷ thác chỉ chiếm 42%, đạt 2820000USD thì đến năm 2003 đã đạt 3938000USD chiếm tỷ trọng 50,7% trong tổng số kim nghạch xuất nhập khẩu năm 2003.
Qua phân tích bảng số liệu trên ta thấy hình thức xuất nhập khẩu tự doanh tuy chiếm tỷ trọng cao hơn hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác nhưng lại có xu hướng giảm đi. Đây là hình thức xuất nhập khẩu đem lại nhiều lợi nhuận nhưng lại gặp nhiều rủi ro. Đặc điểm của hình thức này khác xuất nhập khẩu uỷ thác ở chỗ, công ty phải chủ động tiêu thụ hàng hoá xuất nhập khẩu nếu có biến động theo chiều hướng bất lợi ở thị trường trong nước thì công ty sữ gắnh chịu hết những rủi ro đó. Có điều trong nề kinh tế thị trường muốn hưởng nhiều lợi nhuận đồng thời cũng phải chấp nhận rủi ro lớn. Vì vậy, muốn thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo hình thức tự doanh đạt kết quả cao hơn nữa, trước hết công ty phải giải quyết được vấn đề nguồn vốn kinh doanh. Trong hoạt động trực tiếp này công ty phải thường xuyên xem xét tìm hiểu để khai thác những nguồn hàng mới, nghiên cứu bạn hàng và thị trường mới, tìm ra biện pháp để tiêu thụ hàng nhanh nhất với chi phí thấp nhất và đem lại hiệu quả cao nhất.
Đối với hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác của công ty các mặt hàng tập trung chủ yếu là đồng và các loại lõi thép . Việc xuất nhập khẩu uỷ thác đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ với các bạn hàng trong nước, đáp ứng được nhu cầu về xuất nhập khẩu những vật tư hàng hoá của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước nhằm khai thác thêm thế mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu cho công ty.
2.Các giải pháp mà Công ty đã áp dụng để đảm bảo xuất nhập khẩu
2.1- Thông tin về đối tác và thị trường
Thông tin có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Có thể nói nhờ có thông tin mới có thể tiến hành hoạt động kinh doanh được. Do vậy trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thông tin càng vô cùng quan trọng bởi đặc điểm riêng của loại hình này.
Hiện tượng các doanh nghiệp Việt Nam đơn phương độc mã tham gia vào thị trường nước ngoài thất bại cũng chủ yếu là do thiếu thông tin hay thông tin không kịp thời. Trên thương trường, ai không nhận thức và vận dụng không đúng các quy luật của nó thì thất bại là điều tất yếu. Để tiếp cận và hoà nhập với thị trường quốc tế thì công tác thông tin về thị trường, về đối tác phải thực hiện hoàn chỉnh thì mới đảm bảo cho hoạt động kinh doanh thuận lợi, tận dụng được cơ hội, tránh rủi ro.
Do mỗi nước có đặc điểm riêng nên phải thu thập những thông tin cần thiết về thị trường. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu cần bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+Điều tra nghiên cứu hàng hoá xuất nhập khẩu của thị trường đó.
Trên cùng một thị trường hàng hoá ở nước ngoài có tiêu thụ hàng hoá cùng loại của các nước. Trong số hàng hoá cùng lợi này, thường là hàng hoá của một số nước chiếm phần nhiều thị trường,...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status