Tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ rượu của chi nhánh công ty Hà Phú An - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ rượu của chi nhánh công ty Hà Phú An



MỤC LỤC
 
Lời nói đầu 1
Chương I: Tình hình chung của chi nhánh Công ty Hà Phú An 2
I. Sự hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hà Phú An 2
2. Bộ máy quản trị của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 3
2.1. Sơ đồ bộ máy quản trị Chi nhánh Công ty Hà Phú An 3
2.2. Chức năng và nghiên cứu của các phòng ban 4
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 5
III. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Công ty Hà Phú An trong 2 năm 2003-2004, những thuận lợi và khó khăn 6
1. Tình hình hoạt động của Chi nhánh Công ty Hà Phú An trong 2 năm 2003-2004 6
2. Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 6
IV. Tình hình tài chính của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 6
1. Nhiệm vụ của quản trị tài chính trong Chi nhánh Công ty Hà Phú An 15
2. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường 16
3. Quan hệ tài chính nội bộ trong doanh nghiệp 17
4. Hoạt động tài chính của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 19
4.1. Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Công ty 19
4.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 20
4.3. Các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp 21
V. Định hướng kinh doanh của Chi nhánh 22
Chương II: Thực trạng thị trường tiêu thụ rượu của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 24
I. Những nét chung về thị trường rượu 24
II. Tình hình thị trường tiêu thụ rượu 26
III. Các đối thủ cạnh tranh 26
IV. Những nỗ lực nhằm mở rộng thị trường 30
V. Đánh giá về quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty 37
1. Ưu điểm 37
2. Nhược điểm 38
3. Nguyên nhân 39
Chương III: Một số giải pháp tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ rượu của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 40
I. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên 40
II. Nâng cao chất lượng sản phẩm 42
III. Đầu tư đổi mới công nghệ 42
1. Đầu tư đổi mới công nghệ 42
2. Tiến hành việc huy động nguồn vốn cần thiết cho dự án 43
IV. Tăng cường các hoạt động marketing 44
1. Thành lập phòng chuyên trách marketing 44
2. Các hoạt động nghiên cứu thị trường 46
Kết luận 52
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ất máy móc, nhanh chóng nắm bắt thị trường, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng, khiến cho số lượng sản phẩm của Công ty bán ra ngày một tăng, ký được nhiều hợp đồng với bạn hàng, từ đó lợi nhuận của Công ty tăng lên. Trong quá trình hoạt động và phát triển không phải lúc nào Công ty cũng thuận lợi trong kinh doanh, nhưng dần dần chi nhánh Công ty đã từng bước tháo gỡ, ổn định sản xuất và từng bước phát triển. Lợi nhuận của Công ty đã tăng lên rõ rệt trong năm 2004. Lợi nhuận kế toán là 280.469.277, lợin huận sau thuế là 201.930.680. Như vậy lợi nhuận kinh doanh là nguồn để mở rộng tái sản xuất và là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
42. Tình hình tài sản, nguồn vốn của chi nhánh Công ty Hà Phú An
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, trước khi lập kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần nghiên cứu báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính được soạn thảo theo định kỳ phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty ta phải dựa vào hệ thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo sản xuất kinh doanh được soạn thảo cuối kỳ thực hiện.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tài sản hiện có của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu của bảng được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là Tổng Tài sản = Tổng nguồn vốn. Qua bảng cân đối kế toán, chúng ta thấy được tổng tài sản mà chi nhánh Công ty Hà Phú An hiện đang sử dụng tính đến năm 2004 là 24.982.799.807. Trong đó TSLĐ là 23.737.592.607 (chiếm 95%), TSCĐ là 1.245.137.200 (Chiếm 34,3%), tài sản bằng tiền là 85.488.675 (chiếm 3,6%). Tổng tài sản được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu (11,35%) và nguồn vốn huy động từ bên ngoài (vay, chiếm dụng) là 89,7%
Qua một năm hoạt động, tài sản của Công ty đã không tăng lên mà còn bị giảm bớt (18.864.419.905.982.729.807 = - 6.118.309.902). Số chênh lệch giảm là do năm vừa qua Công ty mua thêm một số máy móc thiết bị đã bị cũ cho phù hợp với nền kinh tế hiện nay. Về nguồn vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh cũng có sự biến đổi, vay ngắn hạn ngân hàng giảm 5.558.703.969. Nguồn vốn bổ sung cho chênh lệch đánh giá tài sản không thay đổi.
Trong năm vừa qua, chi nhánh Công ty hoạt động rất thuận lợi trong sản xuất kinh doanh, khoản tổng nợ phải trả (38.869.103.488) nhỏ hơn tổng tài sản lưu động (41.374.483.524) thu lớn hơn chi. Chi nhánh Công ty đang từ bước đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh để duy trì kết quả trên và nâng cao hiệu quả hơn nữa.
43. Các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp.
Các số liệu báo cáo tài chính chưa diễn giải được hết thực trạng tài chính của chi nhánh Công ty, do vậy các nhà quản trị của Công ty sẽ dùng các hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính, mỗi doanh nghiệp khác nhau có các hệ số khác nhau, do đó người ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp một thời kỳ nhất định.
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết thể hiện ở khả năng chi trả. Vì vậy chúng ta bắt đầu từ việc phân tích khả năng thanh toán.
Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán tổng quát = =
= 1,1 chứng tỏ tài sản của DN thừa để thanh toán nợ
V. Định hướng kinh doanh của Chi nhánh
Trước tình hình thị trường sôi động, đa dạng hoá các sản phẩm cùng loại cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp ngày càng phải cố gắng hơn nữa trong sản xuất kinh doanh để sao cho giành được thị phần lớn nhất. Điều này vô cùng phức tạp không phải doanh nghiệp nào cũng làm được vì nó chịu sự ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp rất nhiều nhân tố khác nhau, nhưng có quan hệ lôgic với nhau. Do đó các doanh nghiệp cần đầu tư cả về vật chất lẫn công sức nhằm giải quyết tốt các nhân tố này. Với một quy luật bất hữu trong kinh doanh là khi doanh nghiệp đã tiến hành sản xuất kinh doanh ổn định có lãi thì cần trích lập các quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp nhằm đầu tư chiều sâu lẫn chiều rộng đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lâu dài, ổn định và có hiệu quả. Công ty Tân Phú An cũng không nằm ngoài quy luật đó, nhất là trong thời điểm hiệnnay, sản xuất kinh doanh đang có lãi, sản phẩm có uy tín trên thị trường. Chi nhánh Công ty cũng đã có những chiến lược đầu tư phát triển riêng cho mình. Sau đây là chiến lược phát triển của Công ty năm 2005-2007.
- Về chất lượng sản phẩm: Điều này Công ty đang tiếp tục nghiên cứu để nâng cao chất lượng rượu đảm bảo cạnh tranh.
- Về công tác thanh toán tiền hàng: Công ty tiếp tục duy trì đa dạnghoá các hình thức thanh toá, nâng cao kỷ luật thanh toán, tránh bị chiếm dụng vốn.
- Tỷ trọng từng loại sản phẩm tiêu thụ: mặt hàng chủ yếu của Công ty là rượu, Công ty vẫn tiếp tục duy trì thế mạnh này, có thể nói sản phẩm này là thế mạnh của Công ty và sản lượng tiêu thụ khá cao.
- cách bán hàng: Công ty đang tiếp tục hoàn thiện hơn cách bán hàng hiện nay.
- Công tác tiếp thị, marketing, nghiên cứu thị trường: sẽ không ngừng đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ, tổ chức Hội nghị khách hàng để mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty cho phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty đạt được mục tiêu đề ra.
- Công ty có kế hoạch về "con người" tức là đào tạo lại đội ngũ công nhân lành nghề, có trình độ cao để đảm nhận công việc mới.
- Thị trường tiêu thụ: Chi nhánh Công ty sẽ có chiến lược mở rộng thị trường ở hầu hết các tỉnh phía Bắc và có hướng xuất khẩu.
- Về vốn đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị: Công ty cũng đã có kế hoạch vay vốn tín dụng cùng với số vốn thông qua quỹ đầu tư phát triển sản xuất, tiêu thụ mà Công ty đã trích từ lợi nhuận để lại hàng năm.
Trên đây là một số nét chính trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong kế hoạch 3 năm từ 2005-2007.
Chương II
Thực trạng thị trường tiêu thụ Rượu
của Chi nhánh Công ty Hà Phú An
I. Những nét chung về thị trường rượu
Rượu là một sản phẩm có đặc điểm phục vụ nhu cầu cá nhân nó thoả mãn nhu cầu ăn uống thưởng thức của con người. Tuy nhiên rượu chỉ hướng tới phục vu nhu cầu một giới nhất định đó là nam giới.
Thị trường rượu hiện nay đang diễn ra khá sôi nổi và thường xuyên, rượu đã phần nào thoả mãn được các nhu cầu khác nhau của giới tiêu dùng, từ nhu cầu đơn giản là để kích thích tiêu hoá đên nhu cầu khó tính nhất của người sành điệu trong văn hoá ẩm thực là để thưởng thức và xu thế quốc tế hóa bữa ăn. Các mặt hàng rượu trên thị trường hiện nay rất đa dạng về chủng loại mẫu mã chất lượng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu thói quen tiêu dùng của mỗi cá nhân, mỗi vùng khác nhau.
Quy mô nhu cầu về rượu hiện nay đang ở trạng tháI ổn định và thoả mãn được khá đầy đủ yêu cầu của người tiêu dùng trong các tiệc rượu hội hè hay trong các bữa cơm hàng ngày của mỗi gia đình. Đến nay chưa có số liệu trhống kê chính xác về số lượng rêọu tiêu thụ trong một năm là bao nhiêu nhưng ta có thể sử dụng phương pháp ước tính như sau để hình dung một cách cụ thể:
ước tính trên cơ sở dân số học:
Dân số dùng để tính là 80.000.000 người ( tính trong năm 1998). Số người bình quân trong một gia đình là 7 người, số gia đình sẽ là:11.428.571. Mỗi gia đình lấy tối thiểu một người uống thường xuyên ở mức bồi bổ sức khoẻ. Lượng rượu uống bình quân một ngày: 10ml = 0,01 lít. Số ngày uống bình quân là 300 ngày. Như vậy tổng số rượu tiêu dùng theo cách ước tính là:
0,01 lit * 300 ngày * 11.428.571 người = 34285713lít
Qua đó ta thấy rằng tiêu thụ rượu một năm là khá lớn. Hiện nay do quá nhiều đơn vị cung ứng tham gia vào thị trường lam cung lớn hơn cầu và trong tương lai khoảng cách này sẽ còn lớn.
Mặt khác theo đoán thì trong tương lai xu hướng tiêu dùng sẽ giảm đi do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chủ yếu là mức sống người dân tăng cao, trình độ dân trí ngày càng nâng lên người ta sẽ nhận thức được độ độc hại của rượu. Xu hướng tiêu dùng sẽ tập chung sử dụng những loại thức uống vừa đảm bảo chất lượng, đảm bảo sức khoẻ và nâng cao giá trị thưởng thức. Vì thế sản phẩm như bia, rượu ngoại chất lượng coa, như rượu vang của các doanh nghiêp sẽ lên ngôi.
Các yếu tố về văn hoá, xã hội đặc biệt là yếu tố thu nhập sẽ chi phối rất nhiều tới mức độ tiêu dùng. Các yếu tố văn hoá có thể kể đến là những phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, văn hoá ẩm thực của các vùng địa lý khác nhau, của mỗi người khác nhau. Các yếu tố xã hội là các chuẩn mực đạo đức , quan niệm xã hội uốn nắn con người đI theo những chuẩn mực mà xã hội đặt ra theo những xu hướng tích cực, bàI trừ những tệ nạn tiêu cực.
Mức sống và thu nhập có ảnh hưởng rất lớn tới sức mua của dân chúng. Kinh tế tăng trưởng góp phần nâng cao mức sống và thu nhập của người dân. Chính vì vậy nó thúc đẩy sự gia tăng tiêu dùng các hàng hoá không chỉ là sản phẩm thiết yếu mà còn là sản phẩm xa xỉ. Ngược lại lối sống của người miền Nam, họ sống thực dụng, đơn giản và mang phong cách ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status