Phân tích thu nhập và giáo dục của hộ gia đình giai đoạn 2002 – 2006 - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích thu nhập và giáo dục của hộ gia đình giai đoạn 2002 – 2006



MỤC LỤC
 
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THU NHẬP VÀ GIÁO DỤC CỦA HỘ GIA ĐÌNH 9
1.1. THU NHẬP 9
1.1.1. Khái quát mức sống hộ gia đình 9
1.1.1.1. Khảo sát mức sống hộ gia đình 9
1.1.1.2. Mục đích khảo sát 9
1.1.1.3. Nội dung của cuộc khảo sát 10
1.1.1.4. Phương pháp khảo sát 11
1.1.1.5. Kết quả khảo sát 18
1.1.2. Thu nhập hộ gia đình 23
1.1.2.1. Khái niệm thu nhập 23
1.1.2.2. Khái niệm thu nhập hộ gia đình 23
1.1.2.3. Nội dung của thu nhập hộ gia đình 24
1.2. GIÁO DỤC 31
1.2.1. Khái niệm giáo dục và đào tạo 31
1.2.1.1. Khái niệm 31
1.2.1.2. Vai trò của giáo dục 33
1.2.1.3. Mục tiêu giáo dục 34
1.2.2. Hệ thống giáo dục nước ta hiện nay 34
1.2.2.1. Hệ thống giáo dục theo cấp bậc học, trình độ 34
1.2.2.2. Hệ thống giáo dục theo loại hình tổ chức 36
1.2.3. Tình hình giáo dục nước ta hiện nay 37
1.2.3.1. Những thành tựu 37
1.2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại 38
1.2.3.3. Giải pháp phát triển giáo dục 39
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ THU NHẬP VÀ GIÁO DỤC CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ MỐI QUAN HỆ 42
2.1. THỰC TRẠNG NGUỒN SỐ LIỆU 42
2.2. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ THU NHẬP BÌNH QUÂN HỘ GIA ĐÌNH 44
2.2.1. Phân tích quy mô, cơ cấu của TNBQ hộ gia đình 44
2.2.1.1. Quy mô của TNBQ hộ gia đình phân theo khu vực 44
2.2.1.2. Quy mô của TNBQ hộ gia đình theo nhóm thu nhập 45
2.2.1.3. Quy mô của TNBQ hộ gia đình theo giới tính của chủ hộ 45
2.2.1.4. Quy mô của TNBQ hộ gia đình theo giới tính của chủ hộ và nhóm thu nhập 47
2.2.2. Phân tích mối liên hệ giữa TNBQ hộ gia đình với các nhân tố. 48
2.2.2.1. Việc làm 48
2.2.2.2. Thời gian làm việc 49
2.2.2.3. Số nhân khẩu bình quân 51
2.2.2.4. Giáo dục 52
2.3. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ GIÁO DỤC HỘ GIÁO DỤC 54
2.3.1. Các yếu tố tác động lên giáo dục 54
2.3.1.1. Vùng địa lý 54
2.3.1.2. Giới tính 55
2.3.1.3. Chi tiêu cho giáo dục 56
2.3.2. Chi cho giáo dục bình quân đầu người 58
2.3.3. Cơ cấu dân số phân theo bằng cấp 60
2.3.3.1. Xét theo giới tính 60
2.3.3.2. Xét theo học lực 62
2.4. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA THU NHẬP VÀ GIÁO DỤC 64
2.4.1. Mô hình hồi quy tuyến tính 64
2.4.2. Mô hình hồi quy tương quan đa biến 67
KẾT LUẬN 69
PHỤ LỤC 73
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng làm tăng thu nhập của hộ hay sử dụng cho đời sống, ví dụ dùng phân gia súc, gia cầm làm khí ga để đun nấu.
Nếu phân gia súc được sử dụng làm khí ga thì tính vào thu nhập sản phẩm phụ chăn nuôi, ga được tính vào chi phí chất đốt tự túc của hộ. Số ga này quy theo giá thực tế tại địa phương để tính giá trị của nó.
Chi phí chăn nuôi: thu thập tất cả các loại chi phí cho chăn nuôi những loại gia súc, gia cầm (như lợn, trâu, bò, cừu, gàgia cầm khác, ong tằmvà chăn nuôi khác).
Chi phí cho chăn nuôi bao gồm các loại chi phí: Giống gia súc, gia cầm, vật nuôi. Thức ăn (bao gồm tất cả các khoản thức ăn tinh như gạo, sắn, ngôcác loại củ có bột và các chất bột; thức ăn tổng hợp, thức ăn thô như cám, rau, bèo; thức ăn khoáng (muối) và các loại thức ăn khác như tôm, cua, cákể cả thuốc tăng trọng) thực tế đã dùng chăn nuôi gia súc gia cầm trong 12 tháng qua kể cả phẩn tự túc đã tính vào thu của hộ. Thuốc phòng chữa bện gia súc, gia cầm. Năng lượng, nhiên liệu (điện, nước, xăng dầu, chất đốt) được dùng cho chăn nuôi. Khấu hao tài sản cố định dùng trong chăn nuôi. Thuê và đấu thầu đất cho chăn nuôi. Thuê tài sản, máy móc, phương tiện giết mổ, vận chuyển. Trả công lao động thuê ngoài. Trả lãi tiền vay cho hoạt động chăn nuôi. Thuế kinh doanh và chi phí khác.
Thu nhập từ dịch vụ nông nghiệp của hộ:
Thu từ dịch vụ nông nghiệp: là những hộ có máy móc thiết bị công cụ để làm công việc dịch vụ trong 12 tháng qua, ví dụ như hộ có máy cày, máy tuốt lúa
Chi phí dịch vụ nông nghiệp gồm các chi phí về nguyên vật liệu; công cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng; năng lượng, nhiên liệu, sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng; thuê nhà xưởng, máy móc, phương tiện, trả công lao động thuê ngoài; trả lãi vay cho hoạt động dịch vụ nông nghiệp, thuê kinh doanh, chi phí khác (lệ phí, bưu điện, quảng cáo, bảo hiểm xã hội)
Thu từ lâm nghiệp săn bắn, thuần dưỡng chim, thú = tổng thu từ các hoạt động lâm nghiệp - tổng chi từ các hoạt động lâm nghiệp.
Thu từ lâm nghiệp, săn bắn, thuần dưỡng chim, thú: khoản này chỉ tính cho những khoản đã thu trong 12 tháng qua của các hoạt động lâm nghiệp; không tính sản phẩm dở dang hay đang hoạt động chưa có thu.
Thu từ lâm nghiệp gồm: thu từ trồng rừng, chăm sóc, tu bổ, cải tạo rừng; Dịch vụ lâm nghiệp khác như ghi doanh thu thực tế của các hoạt động bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy; Thu về các hoạt động săn bắn, thuần dưỡng chim, thú.
Chi phí lâm nghiệp săn bắn, thuần dưỡng chim, thú: tính mọi khoản sử dụng để có được các khoản đã thu về lầm nghiệp săn bắn, thuần dưỡng chim, thú trong 12 tháng qua. (Các khoản chi tương tự như chi phí trồng trọt).
Thu nhập từ thủy sản = tổng thu từ nuôi trồng, đánh bắt dịch vụ thủy sản của hộ - tổng chi phí cho nuôi trồng, đánh bắt dịch vụ thủy sản của hộ.
Thu từ thủy sản bao gồm tất cả các loại sản phẩm đã thu trong vòng 12 tháng qua. Các sản phẩm bao gồm: nuôi trồng, đánh bắt và dịch vụ thủy sản.
Chi cho thủy sản được ghi chép và hạch toán tương tự như chi phí chăn nuôi.
Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản: là thu từ ngành nghề tự sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông lâm nghiệp, thủy sản, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản và là hiệu giữa tổng thu và tổng chi cho ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Tổng thu bao gồm các loại doanh thu sau:
Doanh thu của hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Doanh thu về hoạt động xây dựng là tổng trị giá các công trình xây dựng hoàn thành trong 12 tháng (không tính các hoạt động hộ tự xây dựng).
Doanh thu của hoạt động thương nghiệp gồm doanh thu hàng hóa bán ra, doanh thu dịch vụ sửa chữa xe có động cơ
Doanh thu về hoạt động vận tải là tổng số tiền thu được trong 12 tháng qua của hộ về cước phí vận tải hàng hóa của hành khách và chuyên chở hành khách.
Doanh thu hoạt động phi nông, lâm nghiệp, thủy sản khác là thu nhập từ các hoạt động dịch vụ: khách sạn, tài chính tín dụng, giáo dục đào tạo
Chi cho ngành nghề tự SXKD, dịch vụ phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, chế biến của hộ:
Nguyên vật liệu chính, phụ, thực liệu (thực liệu là những nguyên liệu để chế biến thức ăn, nước giải khát)
công cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng: đối với công cụ chưa đủ điều kiện trở thành tài sản cố định nhưng dùng trong một số năm thì phải phân bổ theo thời gian sử dụng.
Điện, nước, xăng dầu, mỡ, chất đốt: không tính phần dành cho đời sống và phần phục vụ những ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Sửa chữa nhỏ, duy trì bảo dưỡng: bao gồm sửa chữa nhỏ, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, máy móc
Khấu hao tài sản cố định: tất cả các tài sản cố định của hộ tham gia vào quá trình sản xuất bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị
Chi thuê đất, nhà xưởng, cửa hàng, máy móc và phương tiện sản xuất khác.
Vận chuyển: gồm thuê phương tiện để vận chuyển nguyên vật liệu hay sản phẩm của hoạt động đi tiêu thụ và các loại phí cầu, phà
Chi phí nhân công: gồm toàn bộ chi phí trả cho các lao động thuê ngoài (thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công và các khoản phụ, trợ cấp có tính chất lương
Trả lãi tiền vay (nếu trả lãi khoản vay cho nhiều năm thì số tiền trả lãi được phân bổ theo năm vay).
Thuế, phí và các khoản lệ phí coi như thuế.
Chi phí cho xử lý nước thải, chất thải rắn.
Chi phí khác: chi cho bưu điện, đi lại, quảng cáo, tiếp thị
Thu khác tính vào thu nhập gồm các khoản thu khác các nguồn kể trên và làm tăng thu nhập của hộ, bao gồm các khoản mục sau:
Trị giá hiện vật, tiền mặt của người từ nước ngoài cho biếu, mừng, giúp trong 12 tháng qua.
Trị giá hiện vật, tiền mặt của người ngoài thành viên hộ cho biếu, mừng, giúp
Các khoản lương hưu, trợ cấp mất sức, trợ cấp thôi việc một lần của các thành viên trong hộ.
Các khoản trợ cấp xã hội khác là các khoản được nhận từ nhà nước, các tập thể, quỹ phúc lợi
Trợ cấp khắc phục thiên tai hỏa hoạn (nhận từ nhà nước để khắc phục hậu quả về thiên tai).
Các khoản nhận được từ các hình thức bảo hiểm.
Tiền lãi nhận được từ tiền gửi ngân hàng, cổ phiếu, tín phiếu và lãi từ các hình thức cho vay, góp vốn khác.
Các khoản nhận được từ cho thuê tài sản như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện chưa tính ở phần hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ hộ. Không tính các khoản tiền thu được do cho thuê, mượn đất trong 12 tháng qua.
Các khoản nhận được từ các tổ chức nhân đạo, từ thiện, hiệp hội, các đơn vị sản xuất kinh doanh ủng hộ.
Các khoản thu khác làm tăng thu nhập chưa kể trên như trúng sổ xố, vui chơi có thưởng, các khoản thu từ kinh tế ngầm (nếu có).
GIÁO DỤC
Khái niệm giáo dục và đào tạo
Sự giáo dục của mỗi con người bắt đầu từ khi sinh ra và tiếp tục trong suốt cuộc đời. Có người còn cho rằng, sự giáo dục còn bắt đầu từ khi họ cho trẻ nghe những bản nhạc, đọc những câu chuyện hay từ khi chúng còn trong bụng mẹ. Vậy giáo dục là gì? Nó có vai trò và ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống con người?
Khái niệm
Giáo dục đào tạo là một ngành hoạt động xã hội nhằm nâng cao dân trí, tạo nguồn lao động có kỹ năng thích hợp và tạo nhân tài cho đất nước.
Trước hết giáo dục là một ngành hoạt động xã hội. Để nghiên cứu vấn đề này, ta sẽ bắt đầu từ nguồn gốc của từ “giáo dục”. Bắt nguồn từ tiếng Anh, “giáo dục” có nghĩa là “Education” – vốn có gốc từ tiếng La tinh “Educare” có nghĩa là “làm bộc lộ ra”. Có thể hiểu “giáo dục là quá trình, cách thức làm bộc lộ ra những khả năng tiềm ẩn của người được giáo dục”. Ngoài ra còn nhiều định nghĩa khác về giáo dục như: “giáo dục là việc truyền dạy kinh nghiệm sống của thế hệ trước cho thế hệ sau”, “giáo dục là dạy cho người ta biết hành động”, “giáo dục thực sự là làm bộc lộ năng khiếu của trẻ ra chứ không phải là nhồi nhét thông tin vào”Mà định nghĩa thì không phải do ai quy định, nó là những nhận định khách quan nhất được rút ra từ thực tế. Vậy, từ đâu ta có thể học được kinh nghiệm sống, làm sao có thể bộc lộ được năng khiếu bản thânNhững kinh nghiệm ấy không thể học được ở trong sách vở, học ở nhà trường. Đó là những kiến thức thực tế chỉ có thể học được trong quá trình lao động, trong cuộc sống, qua giao tiếp giữa con người với con người. Những lý do trên đã thể hiện giáo dục là ngành của xã hội chứ không riêng gì của ngành giáo dục.
Nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục luôn là nâng cao dân trí. Trong bất kì một xã hội nào việc nâng cao dân trí cũng là rất quan trọng, hiện nay trình độ dân trí còn là một trong những điều kiện để đánh giá trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Một nước có trình độ dân trí cao là một nước có nền kinh tế phát triển mạnh, có chế độ chính trị ổn định, là nước có khả năng nhanh chóng áp dụng được những thành tựu khoa học công nghiệp. Bác Hồ đã từng nói “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Vì vậy, đối với ngành giáo dục nước ta nói riêng, nâng cao dân trí là mục tiêu quan trọng nhất và việc này đã được thực hiện một cách tương đối tốt. Kết quả KSMS 1992-1993, khi đó nước ta đang nằm trong số những nước có cùng kiệt nhất thế giới, nhưng tỷ lệ người lớn biết chữ là 88%, tỷ lệ này cao ngang tầm với những nước có thu nhập trung bình. Hiện nay, nhiệm vụ này vẫn đang được thực hiện tích cực: tỷ lệ dân số từ 10 tuổi trở lên biết chữ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status