Thiết kế Cơ sở dữ liệu - Pdf 10

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Lời nói đầu
Ngày nay, hơn lúc nào hết sự thành công của một cơ quan phụ thuộc vào khả năng
thu thập kịp thời, đầy đủ và chính xác những dữ liệu cần thiết, xử lí, quản lí va sử
dụng chúng một cách có hiệu quả để phân tích tình hình và đề ra những phương
hướng hành động cho tương lai. Mà khi lượng thông tin ngày càng gia tăng nên khối
lượng thu thập được cần được lưu trữ, nhưng do không gian lưu trữ có hạn. Nghịch lí
này đã làm nảy sinh ra nhu cầu phải xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) phù hợp. Để có
thể quản lí tối ưu kho dữ liệu thì những người sử dụng phải có các công cụ làm đơn
giản hoá nhiệm vụ quản lí dữ liệu(DL). Yêu cầu đặt ra cho những người thiết kế là
nghiên cứu những tính chất cơ bản để xây dựng cấu trúc CSDL tối ưu nhất. Mà vấn
đề phụ thuộc hàm, phụ thuộc đa trị là nguyên nhân cho các vấn đề nảy sinh không
đáng có trong thiết kế CSDL nên nghiên cứu về phụ thuộc hàm và phụ thuộc đa trị
trong xây dựng CSDL để xây dựng tập các sơ đồ quan hệ cho phép người dùng lưu
trữ các thông tin một cách không dư thừa đồng thời cho phép tìm kiếm thông tin một
cách dễ dàng.
Mục đích nghiên cứu của đề tài trước hết trang bị thêm kiến thức phục vụ cho
thiết kế CSDL đồng thời kiến thức học hỏi được sẽ trở thành một công cụ để sinh
viên và những lập trình viên sử dụng cho công việc thiết kế của mình có cái nhìn
đúng đắn và mang lại hiệu quả tốt nhất trong xây dựng CSDL. Đối tượng nghiên cứu
trong đề tài của em là phụ thuộc hàm, phụ thuộc đa trị và ứng dụng trong xây dựng
CSDL. Và khi thiết kế một CSDL quan hệ phải nghiên cứu các tính chất cơ bản cũng
như các thuật toán để có thể nhận được những tập sơ đồ phù hợp, tốt nhất cho công
việc.
Đề tài được chia làm ba phần lớn:
Phần thứ nhất là cái nhìn tổng quan về CSDL quan hệ là phạm vi nghiên cứu
của đề tài.
Phần thứ hai: trình bày nội dung chính của đề tài , trong phần này giúp cho
người sử dụng hiểu rõ mục đích và tầm quan trọng của việc thiết kế CSDL và ứng

giá trị đưa vào mỗi cột phải là đơn nhất, các giá trị đưa vào một cột phải cùng một
miền dữ liệu và mỗi dòng trong bảng phải là duy nhất nên việc quản lí dễ dàng hơn.
Vậy CSDL là một tập các DL về các đối tượng cần quản lí, được lưu trữ đồng thời
trên các vật mang tin của máy tính điện tử và được quản lí theo một cơ chế thống
nhất gọi là hệ quản lí CSDL nhằm thực hiện ba chức năng sau đây một cách tối ưu:
mo tả DL, cập nhật DL, tìm kiếm DL.
CSDL là một bộ phận không thể thiếu được trong các hệ lưu trữ và tìm kiếm
thông tin, các hệ thống quản lí kinh tế các ngành các cấp, các hệ thống quản lí kho
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
hàng, tư liệu, các hệ thống phục vụ công cộng như ngân hàng, bán vé máy bay và
các phương tiện giao thông , các hệ thống thiết kế tự động ………
2. Hệ quản trị CSDL:
Đó là hệ thống phần mềm giúp cho người sử dụng khai thác các CSDL theo ba
chức năng nói trên. Còn các CSDL là đối tượng quản lí của các HCSDL. Chúng
được tạo lập và lưu trữ trên các vật mang tin ngoài. Hệ QTCSDL có nhiệm vụ rất
quan trọng, như một bộ miễn dịch với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp người sử dụng
có thể dùng được hệ thống mà ít nhiều không cần quan tâm đến thuật toán chi tiết
hoặc biểu diễn DL trong máy.
CSDL có người quản trị CSDL. Người quản trị CSDL có nhiệm vụ quản lí và
theo dõi toàn bộ các thủ tục sau đây :
_Nạp DL vào CSDL
_Xoá DL ra khỏi CSDL
_Sửa DL trong CSDL
_Tạo lập CSDL
_Tìm kiếm và xuất DL
_Bảo trì DL trong CSDL không bị sai hỏng do các truy nhập không được phép
hoặc không đúng qui cách dẫn đến sự sai lệch hoặc mất mát DL
Khung nhìn 1
Khung nhìn 2
Khung nhìn n
CSDL mức
vật lí
CSDL mức
khaí
niệm(logic)
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Thể hiện
Một khi CSDL đã được thiết kế , thường người ta quan tâm tới “bộ khung” hay còn
gọi là “mẫu” của CSDL. DL hiện có trong CSDL gọi là thể hiện CSDL, mặc dù khi
DL thay đổi thao một chu kì thời gian nào đó thì “bộ khung” của CSDL vẫn không
thay đổi
Lược đồ
Thường “bộ khung” nêu trên bao gồm một số danh mục , hoặc chỉ tiêu hoặc một
số kiểu của các thực thể trong CSDL. Giữa các thực thể có thể có một mối quan hệ
nào đó với nhau. Ở đây sử dụng thuật ngữ “lược đồ” để thay cho khái niệm “ bộ
khung”.
Lược đồ khái niệm là bộ khung của CSDL khái niệm ,còn lược đồ vật lí dùng cho
bộ khung của CSDL mức vật lí, khung nhìn được gọi là Lựơc đồ con
Tính độc lập DL
Theo hình trên từ khung nhìn tới CSDL khái niệm và CSDL vật lí cho thấy có
hai mức “ độc lập DL”. Thứ nhất : Lược đồ vlí có thể thay đổi do người quản trị
CSDL mà không cần thay đổi lược đồ khái niệm hoặc các lược đồ con . việc tổ chức

phanCong (PHICONG, MAYBAY, NGAYKH, GIOKH)
Với các thuộc tính : tên phi công(PHICONG), số máy bay(MAYBAY), ngày khởi
hành(NGAYKH), giờ khởi hành(GIOKH).
1. Dư thừa dữ liệu:
Dễ dàng thấy một phi công sẽ lái nhiều máy bay nên tên của phi công sẽ lặp lại
trong nhiều bộ quan hệ trên lược đồ này. Cụ thể là tên của người này sẽ lặp lại
trong quan hệ.
2. Không nhất quán:
Là hệ quả của việc dư thừa DL, vì khi tên của phi công lặp lại trong nhiều
bộ ,khi sửa thì chỉ có thể sửa ở một bộ nào đó còn các bộ khác vẫn giữ nguyên.
Khi đó xảy ra hiện tượng một phi công có nhiều tên.
3. Bất thường khi thêm bộ:
Nếu một phi công mới tuyển chưa lái một máy bay nào cả, khi thêm một bộ
giá trị về phi công này để theo dõi thì nhà quản lí không biết phải đưa giá trị gì vào
thuộc tính máy bay và ngày, giờ khởi hành.
4. Bất thường khi xoá bộ :
Nếu một phi công vì một lí do nào đó mà chỉ lái một máy bay nhất định
thì khi đó trong quan hệ chỉ có một bộ lưu trữ DL về phi công này. Khi muốn xoá DL
về chuyến bay này thì sẽ làm mất thông tin về phi công này.
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Qua các vấn đề nảy sinh khi thiết kế CSDL cần tìm ra một sự thay thế tốt
mà nội dung nghiên cứu đề tài sẽ cho phép giải đáp cho những vấn đề trên.
B.Nội dung.
I.Lược đồ quan hệ:
1.Định nghĩa:
Lược đồ quan hệ a là một cặp < u, F >, trong đó u= { A1,A2,……,An} là
tập các thuộc tính, F là tập các phụ thuộc hàm trên u.

a. Định nghĩa phụ thuộc hàm:
Q(A1,A2,...,An) là lược đồ quan hệ.
X, Y là hai tập con của Q+={A1,A2,...,An}.
r là quan hệ trên Q.
t1,t2 là hai bộ bất kỳ của r.
X Y (t1.X = t2.X thì t1.Y = t2.Y)
(Ta nói X xác định Y hay Y phụ thuộc hàm vào X (X functional determines Y,Y
functional dependent on X ).
Xét ví dụ phanCong trên ta thấy:
Quan hệ phanCong diễn tả phi công nào lái máy bay nào và máy bay khởi hành vào
thời gian nào.
Không phải sự phối hợp bất kỳ nào giữa phi công, máy bay và ngày giờ khởi hành
cũng đều được chấp nhận mà chúng có các điều kiện ràng buộc qui định sau:
+ Mỗi máy bay có một giờ khởi hành duy nhất.
+ Nếu biết phi công, biết ngày giờ khởi hành thì biết được máy bay do phi công
ấy lái.
+ Nếu biết máy bay, biết ngày khởi hành thì biết phi công lái chuyến bay ấy.
Các ràng buộc này là các ví dụ về phụ thuộc hàm và được phát biểu lại như sau:
+ MAYBAY xác định GIOKH
+ {PHICONG,NGAYKH,GIOKH} xác định MABAY
+ {MAYBAY,NGAYKH} xác định PHICONG
hay
+ GIOKH phụ thuộc hàm vào MAYBAY
+ MABAY phụ thuộc hàm vào {PHICONG,NGAYKH,GIOKH}
+ PHICONG phụ thuộc hàm vào {MAYBAY,NGAYKH}
và được ký hiệu như sau:
+ {MAYBAY} GIOKH
+ {PHICONG,NGAYKH,GIOKH} MABAY
+ {MAYBAY,NGAYKH} PHICONG
b.Một số tính chất của phụ thuộc hàm:

2. Nếu tập các bộ cùng giá trị trên X cho các giá trị trên Y giống nhau thì trả về
true ngược lại là False
Ví dụ 1: SATIFIES(phanCong,MAYBAY,GIOKH)
phanCong (PHICONG, MAYBAY, NGAYKH, GIOKH)
Phi Công Máy Bay Ngày KH Giờ KH
9















CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Dương 83 9/8 10:15a
Hà 83 11/8 10:15a
Tuấn Anh 83 13/8 10:15a
Dương 116 10/8 1:25p
Tuấn Anh 116 12/8 1:25p
Hà 281 8/8 5:50a


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status