Tài liệu Luận văn: Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán chủ yếu ở Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình - Pdf 10



Luận văn

Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế
toán chủ yếu ở Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
-2-
LỜI MỞ ĐẦU

Sau Đại hội VI của Đảng, nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế quản lý
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý cuả Nhà nước.,
cùng với sự thay đổi đó, ngành xăng dầu cũng có sự chuyển mình rõ rệt, đó là
chuyển từ hình thức cấp phát theo chỉ tiêu hạn mức sang việc thoả mãn mọi nhu
cầu của người tiêu dùng. Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của hai tỉnh Hoà Bình
và Hà tây là nhân tố kính thích nhu cầu của xã hội về các sản phẩm hoá dầu
không ngừng tăng lên. Để phục vụ tốt nhất các nhu cầu trên thì Công ty xăng
dầu Hà Sơn Bình ra đòi là một tất yếu khách quan.
Trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh, Công ty luôn luôn hoàn
thành xuất sắc kế hoạch của Tổng công ty giao, sản lượng xuất bán không

Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình được thành lập ngày 17 tháng 6 năm
1991 theo quyết định số 669 của Bộ Thương mại trên cơ sở hợp nhất giữa Xí
nghiệp xăng dầu Hà Sơn Bình thuộc Công ty xăng dầu khu vực I và kho xăng
dầu K133 thuộc Công ty xăng dầu B12. Đến năm 1995, Công ty được thành
lập lại theo quyết định số 335/TMTC của Bộ Thương Mại. Đến năm 1998,
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam quyết định chuyển Chi nhánh xăng dầu Sơn
La thuộc Công ty xăng dâù khu vực I về trực thuộc Công ty xăng dầu Hà Sơn
Bình.
Hiện tại Công ty có 03 đơn vị thành viên là : Chi nhánh xăng dầu Sơn La,
Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình, Xí nghiệp xăng dầu K133.
Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc
lập có trụ sở chính đóng tại thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây, trực thuộc Tổng công
ty xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX).
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
+ Chức năng - nhiệm vụ :
Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình có chức năng kinh doanh các sản phẩm
hoá dầu như ( xăng dầu chính, Gas hoá lỏng, dầu mỡ nhờn) trên địa bàn ba
tỉnh Hà Tây, Hoà Bình và Sơn la. Ngoài việc kinh doanh các sản phẩm hoá
dầu, Công ty còn tổ chức kinh doanh các hoạt động dịch vụ chuyên ngành như
: tiếp nhận, giữ hộ, bảo quản, bơm rót, Công ty có trách nhiệm đảm bảo
thoả mãn mọi nhu cầu tiêu dùng xã hội về các loại sản phẩm hoá dầu trên địa
bàn ba tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La. Trách nhiệm của Công ty là phải hoạt
động kinh doanh theo luật pháp, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, làm tốt mọi công tác xã hội, xậy
dựng Công ty ngày càng phát triển.
+ Quyền hạn :
Công ty được chủ động hoàn toàn trong mọi hoạt động kinh doanh, xây
dựng, tổ chức và quản lý đơn vị theo phân cấp của Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam.

xăng dầu trong và ngoài ngành. Trước tình hình đó Công ty đã đề ra nhiều biện
pháp nhằm giữ vững thị phần, củng cố uy tín của PETROLIMEX trên địa bàn
được phân công.
Nguồn hàng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty do Tổng
công ty đảm nhiệm, hiện tại Công ty nhận hàng bằng đường ống tại kho K133
đối với các mặt hàng Xăng không chì 90, Xăng không chì 92, Diesel 0,5%S,
còn các mặt hàng Dầu hoả, FO Công ty nhận tại Tổng kho xăng dầu Đức Giang
(Công ty xăng dầu KV 1).
Công ty thực hiện việc bán hàng theo các hình thức như : Bán buôn, bán
lẻ, bán qua đại lý. Với mục tiêu cao nhất là tăng sản lượng bán, giữ vững và
phát triển thị phần được phân công.
Trong ngành xăng dầu thống nhất một giá hạch toán hàng tồn kho, giá
bán buôn chuẩn được qui định cụ thể cho từng Công ty. Công ty thực hiện bán
lẻ theo giá qui định của Ban vật giá chính phủ, giá bán bán cho các hộ tiêu
dùng, hệ thống đại lý căn cứ vào giá bán buôn chuẩn và định hướng của Tổng
công ty. Công ty thực hiện việc bán hàng và được hưởng chiết khấu trên doanh
số bán. Vì vậy mục tiêu chính của hoạt động kinh doanh là đẩy mạnh sản lượng
hàng hoá tiêu thụ, tăng doanh thu để tăng phần chiết khấu được hưởng đông
thời phải tìm mọi cách để giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
-5-
1.5 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty, căn cứ
vào các điều kiện hoạt động thực tế, tổ chức bộ máy của Công ty được tổ
chức theo sơ đồ I như sau : (Trang bên)
- Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh
của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về bảo toàn,
phát triển vốn về các quyết định chiến lược, sách lược, mục tiêu kinh doanh.
- Các phó giám đốc Công ty được phân công điều hành những lĩnh vực
công việc cụ thể, có trách nhiệm tham gia lãnh đạo chung, giúp giám đốc trong
những lĩnh vực được phân công


PHÒNG KẾ TOÁN
CN XD SƠN LA
PHÒNG KẾ TOÁN
CN XD HOÀ BÌNH
PHÒNG KẾ TOÁN
XN XD K133

Phòng kế toán Công ty gồm có Kế toán trưởng, 02 phó phòng kế toán và
12 kế toán viên, hầu hết các nhân viên trong phòng đã tốt nghiệp đại học. Mỗi
KT
THANH
TOÁN
KT
CCDC &
ĐTXDCB
KT
CHI PHÍ

KT
CÔNG
NỢ

KT
TIÊU
THỤ

TH



Do đặc thù của Công ty có các Chi nhánh, Xí nghiệp hoạt động trên các
địa bàn khác nhau, do đó để đảm bảo quản lý tốt công tác tài chính doanh
nghiệp, Phòng kế toán Công ty sử dụng phương pháp kế toán theo hình thức
vừa tập trung, vửa phân tán. Các Chi nhánh, Xí nghiệp hàng quý có trách nhiệm
gửi báo cáo quyết toán quý và báo cáo quyết toán năm về Công ty cho phòng
kế toán kiểm tra và Tổng hợp báo cáo quyết toán toàn Công ty.
Tại văn phòng Công ty, Phòng kế toán - tài chính tổ chức hạch toán toàn
bộ hoạt động kinh doanh của khối văn phòng và hệ thống cửa hàng trực thuộc
văn phòng Công ty và thực hiện tổng hợp quyết toán toàn Công ty.
Không ngừng nâng cao các biện pháp quản lý kinh tế, nhằm quản lý tốt
và lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp đó là mục tiêu chiến lược của Công ty
nói chung và Phòng kế toán nói riêng.
+ Về hình thức kế toán : Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ.
-7-

CHỨNG TỪ GỐC
ờng
%
Doanh số Tr.đ 251.787

11
9
342.782

136

369.148

108 435.270

118

Lợi nhuận Tr.đ 4.635 44

7.180 155

3.570 50 577 16

Nộp ngân sách Tr.đ 36.026 12
3
29.468 82 47.123 160 4301 9,1

Thu nhập BQ của
CBCNV
đ/n/
th

B. KÊ, BẢNG PHÂN BỔ

SỔ CÁI
BÁO CÁO KẾ TOÁN
-8-

PHẦN II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY.

1. Phân cấp tài chính ở doanh nghiệp.
1.1. Phân cấp quản lý tài chính giữa công ty với cấp trên.
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc
Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Hàng năm, căn cứ vào diến biến tình hình
thị trường, các định hướng của Nhà nước, việc thực hiện kế hoạch năm trước,
Tổng công ty giao kế hoạch xuất bán, kế hoạch tài chính, đơn giá tiền lương
cho Công ty. Căn cứ vào kế hoạch xuất bán, chiết khấu Tổng công ty giao ,
Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính cụ thể cho toàn Công
ty và từng đơn vị. Trong quá trình tổ chức thực hiện định kỳ hàng quý Công ty
phải báo cáo tình hình thực hiện cho Tổng công ty, Cục thuế địa phương, hết
năm công ty phải nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng trên.
1.2. Phân cấp quản lý tài chính giữa Công ty với các Xí nghiệp và Chi
nhánh trực thuộc.
Trực thuộc công ty gồm có Xí nghiệp xăng dầu K133, Chi nhánh xăng
dầu Hoà Bình và Chi nhánh xăng dầu Sơn La. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức
phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý, Công ty tổ chức
công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Các nghiệp vụ hạch
toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty và tại phòng kế
toán của các Xí nghiệp, Chi nhánh trực thuộc.

duyệt sau đó gửi Tổng công ty. Căn cứ vào định hướng chung và kế hoạch do
Công ty xây dựng, Tổng công ty ra quyết định tạm giao kế hoạch năm cho đơn
vị.
2.2. Quá trình thực hiện.
Khi có quyết định tạm giao kế hoạch của Tổng công ty, trên cơ sở tình
hình thực tế của các đơn vị và mức độ thực hiện kế hoạch của kỳ trước công ty
sẽ tiến hành giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc (xí nghiệp, chi nhánh).
Một năm ít nhất 2 lần Công ty tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của
các đơn vị . Sau các quí Công ty sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
(3 tháng, 6 tháng, 9 tháng), trên cơ sở đó đề ra các biện pháp chỉ đạo kịp thời
Đến cuối năm, Công ty tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch, phần
nào làm được, phần nào chưa làm được, những khó khăn, thuận lợi trong việc
thực hiện kế hoạch năm trước, rút kinh nghiệm cho năm sau.
3. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thì điều kiện đầu tiên là
phải có vốn, nó quyết định đến mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Đặc thù của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là vốn dùng cho hoạt động kinh
doanh do Tổng công ty cân đối, một yêu cầu đặt ra là phải sử dụng có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty được đánh
giá qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các năm như sau: -10
-

24 285
973
44.77 -1945299

-2.63
2
Quỹ đầu tư phát
triển
0.00 948 135

1.75 948135

1.75
3
Quỹ khen thưởng
phúc lợi
44 561
532
0.08 364 056

0.67 319495

0.59
4
Nguồn vốn XDCB
1 244 139

2.25 359 148

0.66 -884991

3
Thuế và các khoản
phải nộp ngân sách

4 918 691

8.89 4 301 193

7.93 -617498

-0.96
4
Phải trả cán bộ CNV

817 811

1.48 2 531 886

4.67 1714075

3.19
5 Phải trả nội bộ
22 555
391
40.76
21 103
092
38.90 -1452299

-1.86

Quỹ tăng 2.520.769.672đ do :
+Tăng từ lợi nhuận năm 2002 do Tổng công ty phê duyệt: 1.746.269.672đ
+ Tổng công ty điều hoà quỹ khen thưởng phúc lợi: 512.300.000đ
+ Từ quỹ lương của công ty: 235.000.000đ
+ Tăng khác: 27.200.000đ
3.2. Cơ cấu tài sản
ĐVT:1000đ
TT

Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
ST TT (%)

ST TT (%)

ST TT (%)

I

TSLĐ và ĐTNH 32 513 58.75 33 627 61.99 1 114 3.24
-11
-
376 727 351
1

Tiền 4 908
267
8.87 4 163
189
7.67 -745 078

2.64
II

TSCĐ và ĐTDH 22 828
644
41.25 20 620
385
38.01 -2 208
259
-3.24
1

TSCĐ 21 458
519
38.77 19 408
800
35.78 -2 049
719
-3.00
2

Đầu tư tài chính
dài hạn
267 000

0.48 564 285

1.04 297 285

0.56

0.00
Tài sản cố định tăng 7.921.897.784 đ do:
+ Mua sắm máy móc thiết bị theo kế hoạch được Tổng công ty phê duyệt:
5.177.961.032đ
+ Hạch toán bàn giao Xí nghiệp vận tải dịch vụ để bàn giao cho PTS Hà Tây
là: 11.315.199.275đ
+ Đánh giá lại tài sản Xí nghiệp vận tải dịch vụ để bàn giao cho PTS Hà Tây:
2.743.936.752đ
Tài sản cố định giảm 15.895.822.661đ do:
+ Thanh lý nhượng bán máy móc thiết bị cũ, lạc hậu: 1.836.686.634đ
+ Hạch toán xuất bàn giao Công ty PTS Hà Tây: 14.059.1336.027đ trong đó
đánh giá lại tài sản Xí nghiệp vận tải dịch vụ xuất bàn giao cho PTS Hà Tây:
2.743.936.752đ.
4. Khảo sát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Khi tiến hành phân tích kết quả hoạt động của một đơn vị ngoài việc
phân tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản, để có thể xem xét kỹ hơn ta còn
cần phải đi vào khảo sát tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Từ bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có bảng
sau:
Đvt:
1000đ
TT

Chỉ tiêu
Đvt
Năm
2002
Năm
2003
Chênh

4 198 691

4 301 193

102 502
5

Lợi nhuận trước thuế 1000đ
3 569 697

577 233 -2 992 464

6

Lợi nhuận sau thuế 1000đ
2 428 542

373 560 -2 054 982

7

Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

Hệ số doanh thu trên vốn đ
13.06 17.23 4.17
Hệ số lợi nhuân trên vốn đ
0.12 0.02 -0.1
8

Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi

4.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn. Qua số liệu ở bảng trên ta thấy hệ số doanh thu trên vốn năm 2003 cao
hơn so với năm 2002, tuy nhiên hệ số doanh lợi trên vốn năm 2003 lại thấp hơn
so với năm 2002. Nguyên nhân của tình hình trên là do : Năm 2003, Nhà nước
đã 03 lần điều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu, mặt khác sản lượng xuất bán
tăng hơn năm 2002 dẫn đến doanh thu tăng.Mặt khác do sự điều chỉnh chiết
khấu của Tổng công ty nhằm làm giảm mức lỗ của toàn ngành dẫn đến lợi
nhuận của Công ty giảm.
Hệ số doanh
thu trên vốn
=
Doanh thu
Vốn kinh doanh bình quân
Hệ số doanh
lợi trên vốn
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
-13
-
4.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh.


thể hiện qua bảng sau:
Đvt:
1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Tổng số

Số đã
nộp
Số phải
nộp
Tổng số

Số đã
nộp
Số phải
nộp
1. Thuế VAT
3 290 405

2 922 254

368 151

3 684 650

2 681 298

1 003 352



3 009
Hệ số phục vụ chi
phí kinh doanh
=
Doanh thu thuần
Giá vốn
Hệ số sinh lời chi
phí kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
Giá vốn
Thu nhập BQ người
lao động
=
Tổng quỹ lương
Số người lao động BQ
-14
-
6. Các loại thuế khác
30 986 30 986 46 401 3 314 551

6 678
Tổng cộng
4 918 691

4 600 610

318 081
PHẦN III: TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHỦ YẾU Ổ
CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH

1. Những quy định chung về công tác kế toán tại Công ty.
Tin học đã thực sự là một phương tiện không thể thiếu được cho quản lý
tài chính mà điển hình là công tác kế toán và thống kê. Hiện tại Công ty đã triển
khai ứng dụng chương trình quản trị kinh doanh (PBM) phục vụ cho công tác
quản lý trong toàn Công ty.
Hệ thống sổ kế toán được tổ chức theo yêu cầu của các cơ quan quản lý
Nhà nước, của ngành xăng dầu và đặc thù của Công ty.
-15
-
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân
tán. Các nghiệp vụ hạch toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của
Công ty và tại phòng kế toán của các Xí nghiệp, Chi nhánh trực thuộc.
Việc tổng hợp báo cáo quyết toán của công ty thực hiện tổng hợp báo
cáo quyết toán của khối công ty trực tiếp kinh doanh và của các Xí nghiệp, Chi
nhánh trực thuộc.
Trực thuộc Công ty, Xí nghiệp, Chi nhánh là hệ thống các cửa hàng,
phân xưởng, tổ dịch vụ là các đơn vị hạch toán báo sổ.
2. Hệ thống chứng từ kế toán.
Để phục vụ cho công tác ứng dụng tin học trong công tác kế toán, hiện
nay Công ty sử dụng 2 hệ thống chứng từ kế toán: hệ thống chứng từ ngoại lai
và hệ thống chứng từ tự phát hành.
Hệ thống chứng từ ngoại lai: là những chứng từ phát sinh bên ngoài
doanh nghiệp được tổ chức hạch toán kế toán trên máy vi tính như: hoá đơn

phức tạp và riêng biệt thường là kéo dài nên niên độ kế toán từ ngày 1/1/ đến
ngày 31/12/ là khoá sổ quyết toán năm
Hình thức kế toán công ty đang áp dụng : phương pháp nhật ký chứng từ
Phương pháp tính toán hàng tồn kho áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên.
Phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Hàng ngày kế toán viên xử lý cập nhất số liệu phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo dõi liên tục, thường xuyênl trên sổ chi tiết, cuối tháng tập
hợp lập nhật ký chứng từ, bảng kê đồng thời đối chiếu với các phần hành kế
toán có liên quan trước khi báo cáo cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp
kiểm tra, rà soát lại tất cả các phần hành đã báo cáo xử lý các sai sót trước khi
lập sổ cái.
Tổ chức sổ sách kế toán tại công ty :
- Sổ chi tiết : Dùng để theo dõi chi tiết các đối tượng kế toán
- Bảng kê
- Sổ nhật ký chứng từ: nhiều tờ rời gộp lại mở cho một TK hay một số
TK
- Sổ cái : Được mở cho từng TK tổng hợp cho cả năm. Cuối tháng căn cứ
vào sổ tổng hợp của từng TK phản ánh trên các bảng kê và nhật ký chứng từ để
ghi vào sổ cái.
3.1 Kế toán vốn bằng tiền.
Do đặc thù của Công ty là một Công ty kinh doanh thương mại nội địa
thuần tuý , chưa có hoạt động xuất , nhập khẩu do vậy vốn bằng tiền của Công
ty thuần tuý chỉ dùng trên VND không sử dụng ngoại tệ và tiền chỉ gồm tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản sử dụng :
Kế toán tài sản bằng tiền sử dụng bằng các tài khoản sau:
TK 111 - Tiền mặt. Phản ánh tình hình và sự bién động của các loại tiền
mặt tại quỹ của doanh nghiệp.
(Chi tiết TK11111 : Tiền mặt VND)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 336111 - Giá hạch toán * Lượng trên hoá đơn
3.2.2/ Trường hợp xuất hàng di chuyển giữa các kho , các cửa hàng là
nội bộ công ty được chia làm hai loại:
- Nhập di chuyển giữa các kho , cửa hàng là hạch toán báo sổ tuỳ theo
tình hình cụ thể , Công ty dùng bộ mã kho để theo dõi hoặc tách TK 15611xx
để theo dõi riêng từng kho
- Nhập di chuyển giữa các đơn vị hạch toán kế toán trong nội bộ công ty
:
Nợ TK 15611
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 3362xx (chi tiết theo đơn vị xuất hàng)
3.2.3/ Xuất bán :
- Căn cứ vào hoá đơn xuất kho , kế toán tiến hành hạch toán :
Có TK 15611
Nợ TK 63211 Giá hạch toán * Lượng trên hoá đơn
- Hạch toán doanh thu :
+ Xuất hàng cho nội bộ :
Có TK 51211
Có TK 33311
Nợ TK 3362xx, 336112 Giá bán * Lượng theo đơn vị tính
trên hoá đơn.
-18
-
+ Xuất bán ngoài ngành
Có TK 51111
Có TK 33311
Nợ TK 131
- Hạch toán lệ phí xăng dầu thu hộ nhà nước
Có TK 33614 (Lệ phí GT chuyển tập trung về Tổng công ty)

nhất toàn ngành theo 2 bộ mã: mã khoản mục chi phí và mã loại hình kinh
doanh.
Để tập hợp chi phí theo yếu tố trong báo cáo thuết minh (Biểu B09/DN)
Bộ TC đã quy định, các đơn vị cần tách các khoản mục chi phí thành các yếu tố
chi phí. Do yêu cầu quản trị kinh doanh và để thuận lợi cho quá trình tập hợp,
phân tích chi phí, công ty không sử dụng tài khoản cấp 2 chi tiết theo yếu tố của
các loại TK627 và TK641.
3.4/ Kế toán công nợ:
-19
-
- Để quá trình quản lý và hạch toán kế toán trên máy vi tính được thuận
lợi , mọi khách hàng có quan hệ mua bán đều phải có mã trên file, từ điển trên
danh mục khách hàng.
- Căn cứ vào định mức dư nợ Tổng công ty giao cho Công ty, Công ty
xây dựng định mức dư nợ cho các đơn vị trực thuộc và khối kinh doanh trực
tiếp tại văn phòng Công ty. Định mức dư nợ được xây dựng trên hai tiêu thức là
mức dư nợ bình quân và số ngày dư nợ.
- Cuối mỗi kỳ quyết toán (quý, năm ) đều phải thực hiện đối chiếu công
nợ và thực hiện lập biên bản đối chiếu và có chữ ký xác nhận nợ của khách
hàng.
Quy trình hạch toán công nợ nội bộ ngành
Tài khoản sử dụng :
Thanh toán nội bộ ngành sử dụng TK 3361
TK 33611- Thanh toán nội bộ ngành (TK tổng hợp)
TK 33611 chia thành 4 TK chi tiết :
336111- Phải trả nội bộ ngành về hàng hoá
336112- Phải thu nội bộ ngành về hàng hoá
336113- Trả tiền về Tổng công ty
336114- Thanh toán nội bộ ngành về các khoản không phải là hàng hoá
TK 33612-Thanh toán bù trừ qua Tổng công ty

Có TK 33311
Nợ TK 131
- Hạch toán lệ phí xăng dầu thu hộ nhà nước
Có TK 33614 (Lệ phí giao thông chuyển tập trung về Tcty)
Nợ TK 131 Lệ phí xăng dầu* Lượng theo ĐVT trên hoá đơn
3.5/ Kế toán TSCĐ
Trong quá trình tổ chức quản lý theo dõi và hạch toán TSCĐ kế toán phải
lập thẻ theo dõi cho từng tài sản, mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ
và đơn vị quản lý sử dụng.
Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập biên bản giao nhận TSCĐ
, lập thẻ TSCĐ hoặc bàn giao thẻ TSCĐ , lập biên bản thanh lý TSCĐ.
Trong các trường hợp sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành lập biên bản giao
nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
Cuối mỗi niên độ kế toán, Kế toán trưởng phải đề xuất với giám đốc
công ty thành lập ban kiểm kê TSCĐ nhăm xác định hiện trạng thực té của
TSCĐ,
Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh tình hình hiện có và sự vận động của TSCĐ kế toán sử dụng
TK 211"TSCĐ hữu hình" và TK211 có 7 tài khoản cấp 2.
TK2111- Đất
TK2112- Nhà cửa vật kiến trúc
TK2113- Máy móc , thiết bị
TK2114- Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK2115- Thiết bị dụng cụ quản lý
TK2116- Cây lâu năm , súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK2117- TSCĐ khác.
Quy trình hạch toán:
1/ Trường hợp tăng TSCĐ:
- TSCĐ được mua sắm trực tiếp đưa vào sử dụng ngay , kể cả các TSCĐ
mới và đã sử dụng. Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc mua sắm TSCĐ

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( Chi tiết theo loại TSCĐ VD
: Nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị )
- Tăng hao mòn do nhận TSCĐ nhận điều động nội bộ Công ty và Tổng
công ty :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 3361 - Phải trả nội bộ
- Giảm hao mòn do đánh giá lại TSCĐ :
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
3.6/ Kế toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
Tài khoản sử dụng : 911
Qui trình hạch toán :
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu thuần về tài khoản xác định kết
quả kế toán ghi :
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển trị giá vốn về tài khoản xác định kết quả :
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ :
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
+ Nếu lãi : kế toán ghi
Nợ TK 911 - xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhận chưa phân phối
+ Nếu lỗ : kế toán ghi
-22
-

369 147 550

435 270 085

66 122 535

3 Giá vốn 1000đ

331 635 077

394 023 584

62 388507

4 Thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách
1000đ

4 198 691

4 301 193

102 502
5 Lợi nhuận trước thuế 1000đ

3 569 697

577 233 -2 992 464

6 Lợi nhuận sau thuế 1000đ
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận/VKD của công ty năm
2003 so với năm 2002 giảm mạnh, điều này là do nguyên nhân khách quan, do
Tỷ suất lợi
nhuận/VKD
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
*
100
-23
-
đó trong năm tới, khi điều kiện kinh doanh trở lại bình thường, Công ty cần có
biện pháp tiết kiệm chi phí theo yêu cầu của Ngành, đẩy mạnh sản lượng bán
ra, quản lý công nợ chặt chẽ hơn.

2. Tỷ suất đầu tư. Qua số liệu ở bảng trên ta thấy: tỷ suất đầu tư năm 2003 là 61,99%, tỷ


Tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu
=
Tổng doanh thu
*100
Tỷ suất đầu tư
=
Giá trị TSCĐ + ĐTDH
Tổng tài sản
*100
Tỷ suất khả năng thanh
toán toán hiện thời
=
Tổng TSLĐ
Tổng nợ sắp đến hạn
*100
Tỷ suất khả năng
thanh toán nhanh
=
Tiền
Tổng nợ sắp đến hạn
*100
Tổng lợi nhuận
-24
-

-25
-


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status