Tài liệu LUẬN VĂN: Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki - Pdf 10

LUẬN VĂN:

Báo cáo kế toán tổng hợp tại
Công ty liên doanh TNHH Hải Hà
- Kotobuki

LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang
có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trên con đường tăng trưởng và phát triển theo định


PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH
HẢI HÀ – KOTOBUKI

1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty
Công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki được thành lập ngày 24/12/1992
theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 489 – GP của Ủy ban Nhà nước về hợp tác
và đầu tư với các chưc năng chủ yếu là sản xuất hinh doanh bánh kẹo.

Tên giao dịch : Công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki.
Tên tiếng Anh : Joint venture of Hai Ha – Kotobuki company.
Trụ sở chính : 25 Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Điện thoại : 0438631764 Fax : 8448632501co
Website : www.haiha – kotobuki.com.vn
Mó số thuế : 01001914-1
Số tài khoản : 701A.00009 tại chi nhánh Ngân hàng công thương
Thanh Xuân 275 Nguyễn Trói – Thanh Xuân – Hà Nội.

Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki là một dự án giữa công ty bánh
kẹo Hải Hà (một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, nay là Bộ
Công thương) với Tập đoàn Kotobuki (Nhật Bản). Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển
của công ty được chia thành các giai đoạn sau:
Ngày 25/12/1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời với quy mô nhỏ, lao động thủ
công, đánh dấu một bước ngoặt đầu tiên cho sự phát triển của công ty. Năm 1966


29
B. Bên Tập đoàn Kotobuki – Nhật Bản
- Tiền mặt
- Máy móc, thiết bị

2.876.700
1.254.000
1.622.700

71

Nguồn: Phũng tài vụ cụng ty

Ngày 01/05/1993 Công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki chính thứ đi
vào hoạt động với 4 dây chuyền: kẹo cứng, snack chiên, snach nổ, bánh tươi. Tuy
nhiên, chỉ có dây chuyền sản xuất kẹo cứng mang lại hiệu quả các dây chuyền khác
phải khai thác cầm chừng vỡ vừa sản xuất vừa nghiờn cứu ỏp dụng mỏy móc.
Năm 1994 công ty nhập thêm dây chuyền bánh Cookies. Hoạt động kinh
doanh của công ty đó dần đi vào ổn định. Công suất tăng, thị trường mở rộng đac
tăng doanh thu lên đáng kể (38 tỷ đồng). Năm 1995 Công ty đưa tiếp dây chuyền
sản xuất kẹo cao su vè kẹo Socola vào sản xuất. Các dây chuyền khác tiếp tục được cải thiện đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên của thị trường. Trong thời kỳ này
Công ty tăng cường đầu tư nhập máy móc,thiết bị, công nghệ mới của Nhật Bản,
Đức, Hà Lan…để mở rộng quy mô sản xuất. Từ năm 1996 Công ty đó tiếp tục nhập
thêm dây chuyền sản xuất kẹo que, kẹo không đường, dây chuyền sản xuất đường
isomalt. Danh mục sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng, năng suất lao
động được nâng cao, giảm giá thành, đáp ứng nhu cầu thị trường từ đó mở rộng và

đốc và các phũng ban nghiệp vụ.
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Chi
nhánh
TP.HC
M

Phó tổng giám đốc
Quản đốc
phân xư
ởng

Chi
nhỏnh
TP.Hải
Ph
ũng

VP
cửa
hàng
VP
Công
ty
Phũng
tài
chớnh
kế
to

xuất
Isomalt
T

sản
xuất
bánh
tươi
T

sản
xuất
kẹo
cứng
T

sản
xuất
kẹo
que
T


sản
xuất
socola
T


sản

nhân lực, tuyển chọn, bố trí sử dụng và phát triển nguồn nhân lực, thực hiện các
chế độ với các quy định pháp luật.
Văn phũng của hàng: Chịu trỏch nhiệm phõn phối đến tận tay người tiêu dùng
những sản phẩm của Công ty đặc biệt là sản phẩm bánh tươi. Phối hợp với phũng
ban kinh doanh trong việc cung cấp cỏc thông tin thị trường. Quản đốc phân xưởng: Có chức năng phụ trách bố trí nhân sự trong phân
xưởng, điều phối cân đối dây chuyền sản xuất, điều độ sản xuất, có trỡnh độ quản
trị tác nghiệp giữa các tổ sản xuất; chịu trách nhiệm trước phó tổng giám đốc; phối
hợp hoạt động giữa các phũng ban lờn kế hoạch sản xuất.
1.3 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1 Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
Khi sản xuất, điều mà Công ty quan tâm nhất là sản phẩm của Công ty cung
ứng ra có được thị trường chấp nhận hay không. Chi khi các sản phẩm của Công ty
được thị trường chấp nhận thỡ Cụng ty mới cú cơ sở để xác định lên các yếu tố
khác. Công ty đó tạo cho sản phẩm bỏnh kẹo của mỡnh cú hương vị riêng, không
giống với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh và đó được thị trường chấp nhận.
Hiên tại Công ty đang cung cấp cho thị trường sản phẩm bánh kẹo với trên 80
chủng loại. Ngoài một số sản phẩm truyền thống của Công ty như: kẹo cứng, bánh
tươi, snack cũn cú một số sản phẩm mới như: kẹo que, isomalt, đặc biệt sản phẩm
bánh tươi và socola của Công ty rất được người tiêu dùng ưa chuộng và được tiêu
thụ với số lượng lớn.
So với nhiều công ty sản xuất bánh kẹo khác trên thị trường hiện nay thỡ danh
mục cỏc sản phẩm của cụng ty liờn doanh TNHH Hải Hà – kotobuki được đánh giá
là phong phú và đa dạng. Công ty luôn nỗ lực để đáp ứng thị hiếu của người tiêu
dùng một cách tốt nhất bằng việc đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh và phong
phú các loại sản phẩm.
Danh mục sản phẩm của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bảng 2: Danh mục sản phẩm của Công ty


Tụm 25 g, tụm 15g, cua 15g, bũ 15g, mực 15g,
khoai tõy,…
8 Snack nổ

Bũ nướng 60g, snack cá, gà nấm 40g, snack sữa
dừa, sữa nổ, caramenlnogoo,…
9 Cookies

Hép sắt 400g, present, best, tài lộc, phúc lộc,
super, deluxe, bơ khay, new year,…
10 Bánh tươi

Bánh sinh nhật, bánh cứới, gatô sữa chua, khoai,
bánh cắt kẩn, caramen, bỏnh mỡ, sandwick,… _ Sản phẩm kẹo cứng: Là sản phẩm truyền thống của các công ty bánh kẹo nói
chung và của Công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki nói riêng. Sản phẩm
kẹo cứng được đưa vào sản xuất ngay từ giai đoạn đầu hoạt động, chủ yếu là các
loại kẹo cứng có nhân, so với ban đầu thỡ hiện nay sản phẩm này đó cú thêm nhiều
loại mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm này nhằm vào thị
trường chính là người tiêu dùng cú thu nhập thấp và trung bỡnh, tập chung chủ yếu
ở nụng thụn và cỏc khu vực miền trung. Đó là khách hàng tiềm năng mà Công ty
cần khai thác bởi họ chiếm tới 70% dân số của cả nước. Hiện nay doanh thu của
loại sản phẩm này chiếm khoảng hơn 50% tổng doanh thu của toàn Công ty.
_ Kẹo dẻo và kẹo que: Là loại sản phẩm kẹo danh riêng cho trẻ em nên Công ty
đó
nghiên cứu đưa ra thị trường những sản phẩm có mẫu mó đẹp, hỡnh thự ngộ nghĩnh
để kích thích trí tũ mũ và tớnh hiếu động của trẻ. Mặc dù vậy trong những dũng sản

của
Công ty, sản lượng không ngừng tăng nhanh hàng năm, hiện nay sản phẩm này
chiếm doanh số tương đối cao của Công ty. Sản phẩm này được sản xuất trên dây chuyền hiện đại nhất của í và bớ quyết làm bỏnh của nghệ nhõn đến từ Nhật Bản
nên chất lượng rất cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nên được người tiêu
dùng ưa chuộng và tin tưởng. Sản phẩm luôn được thay đổi mẫu mó mới, đẹp và
sang trọng với nhiều mùi vị đặc trưng, hấp dẫn. Đối tượng chính của sản phẩm này
là người tiêu dùng có thu nhập cao, chủ yếu là thị trường Hà Nội và Hải Phũng.
Hiện nay, sản phẩm này cũng đang phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt cảu nhiều
hóng bánh tươi như: Kinh Đô, Mess, Bánh ngọt Pháp và của nhiều hóng bánh ngọt
tư nhân khác.
1.3.2 Đặc điểm về quy trỡnh tổ chức sản xuõt kinh doanh của Cụng ty
Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất tại Cụng ty theo kiểu đơn giản, chế biến liên
tục,
khép kín, sản xuất với mẻ lớn trên dây chuyền bán tự động, thủ công nửa cơ khí.
Đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang, mỗi sản phẩm được
hoàn thành ngay sau khi kết thúc dây chuyền sản xuất, sản phẩm hỏng được đem đi
tái chế ngay trong ca làm việc. Trên một dây chuyền sản xuất có thể sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau, nhưng có sự tách biệt về thời gian. Mỗi chu kỳ sản
xuất thường ngắn, nhanh nhất là 5-10 phút, dài nhất là 3-4 giờ. Dưới đây là cỏc quy
trỡnh cụng nghệ sản xuất bỏnh kẹo của Cụng ty liờn doanh TNHH Hải Hà –
Kotobuki: Sơ đồ 1: Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất kẹo mềm


Sơ đồ 2: Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất kẹo cứng
Sơ đồ 3: Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất bỏnh Cookies Sơ đồ 4: Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất bỏnh kem xốp

1.3.3 Đặc điểm về khách hàng và thị trường của Công ty

Thị trường của Công ty hướng vào mọi tầng lớp nhân dân trong xó hội
nhưng
Tạo vỏ
bánh
Nương vỏ
bánh

Phết
kem

Bao gói
Tạo kem
Máy cắt
thanh


vẫn phụ thuộc chủ yếu vào 2 nhóm chính đó là: đối tượng tiêu dùng có mức sống
cao ở các thành phố lớn với các sản phẩm chủ yếu là bánh tươi, sôcôla và thị trường
có thu nhập thấp ở nông thôn với sản phẩm chủ yếu là kẹo cứng, các loại có giá
thấp.
Thị trường của Công ty chủ yếu phân chia theo vùng địa lý, trong nước chia
thành 3 vùng thị trường: miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Hiện nay sản phẩm của
Công ty đó cú mặt ở hầu hểt cỏc tỉnh thành của cả nước với hơn 90 đại lý. Tuy
nhiờn, thị trường chủ yếu của Công ty là Miền Bắc với gần 70% doanh thu. Ngoài
ra Công ty cũn phỏt triển sang thị trường nước ngoài như: Lào, Campuchia,…Cỏc
nhõn viờn phũng kinh doanh của Cụng ty đang tỡm hiểu tõm lý riờng của từng vùng
thị trường khác nhau để cố gắng nỗ lực xây dựng phương án kinh doanh của Công
ty tốt hơn. PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY
LIÊN DOANH TNHH HẢI HÀ – KOTOBUKI
2.1 Những vấn đề chung về hạch toán của Công ty
2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công tác kế toán đóng vai trũ quan trọng trong hoạt kinh doanh của Cụng ty,
biết tổ chức cụng tỏc kế toỏn một cỏch khoa học và hợp lý đảm bảo cho kế toán
thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mỡnh và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
trong cơ chế thị trường. Ngay từ những ngày đầu thành lập Công ty đó cú một bộ
mỏy kế toỏn rất hợp lý, hoạt động có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ
và chính xác cho ban lónh đạo của Công ty để đưa ra những quyết định đúng đắn,
kịp thời góp phần rất lớn trong quỏ trỡnh phỏt triển Cụng ty.
Phũng kế toỏn của Cụng ty cú 5 người được phân công nhiệm vụ cụ thể, tạo
thành một bộ máy kế toán hoàn chỉnh, có nhiệm vụ tổ chức thực hiên đầy đủ công
việc ghi chép, hạch toán theo chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành.
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty


hao TSCĐ trong kỳ để phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Lập bỏo cỏo về tỡnh
hỡnh trang bị, đầu tư sử dụng TSCĐ trong tũan Công ty để cung cấp thông tin về
hiệu quả sử dụng TSCĐ của các bộ phận.
Kế toán thu, chi: (1người) theo dừi cỏc khoản nợ phải thu, phải trả chi tiết
cho
từng đối tượng khách hàng, nhà cung cấp, phân loại nợ theo thời gian, kiểm tra, đối
chiếu, đôn đốc việc thanh toán công nợ; theo dừi tỡnh hỡnh thanh toỏn với Ngõn
sỏch Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí…; các khoản thanh toán nội bộ…
Kế toán tiền: (1người) Kế toán phải phản ánh kịp thời, chớnh xỏc số tiền
hiện cú và tỡnh hỡnh thu, chi toàn bộ cỏc lọai tiền, mở sổ theo dừi chi tiết từng
loại ngoại tệ (theo nguyờn tệ va theo đồng Việt Nam quy đổi…)
Thủ quỹ: (1người) chịu trách nhiệm quản lý về việc nhập, xuất quỹ tiền mặt.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.2.1 Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán

Các tài khoản được sử dụng trong hệ thống kế toán của Công ty: TK 111, TK 112,
TK 113, TK 131,TK 133, TK 136, TK 141, TK 142, TK 151, TK 151, TK 152,
TK 153, TK 154, TK 155, TK 156, TK 157, TK 159, TK 211, TK 213, TK
214, TK 222, TK 331, TK 334, TK 441, TK 421, TK 511, TK 512, TK 621, TK
622, TK 627, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911,…
2.1.2.2 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Công ty áp dụng
Cụng ty ỏp dụng hỡnh thức kế toỏn Nhật ký – Chứng từ với liờn độ kế toán từ
ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Hàng tồn kho của Công ty được
hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Hỡnh thức kế toỏn Nhật ký – Chứng từ cú đặc điểm riêng biệt về: số lượng, loại
sổ, kết cấu nội dung và trỡnh tự ghi sổ kế toỏn như sơ đồ sau:


_ Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như:
bảng kê ghi Nợ TK 111, TK 112, bảng kê theo dừi hàng gửi bán, bảng kê chi phí
theo phân xưởng, bảng kê tính giá vật liệu,…Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng
kê, cuối tháng ghi vào NKCT liên quan.
_ Sổ NKCT: NK _ CT được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có
nội dung kinh tế giống nhau và liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập cỏc
bảng tổng hợp – cõn đối. NKCT được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản
đối ứng với bên Nợ các tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo
hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích. Có 10 Nhật ký – Chứng
từ, trong đó:
NKCT số 1 - Tiền mặt
NKCT số 2 - TGNH
NKCT số 3 - Tiền đang chuyển
NKCT số 4 - Nhật ký tiền vay tớn dụng
NKCT số 5 – nhà cung cấp
NKCT số 6 - nhật kí mua hàng
NKCT số 7 - nhật kí chi phí sản xuất
NKCT số 8 - bán hàng, xác định kết quả
NKCT số 9- TSCĐ
NKCT số 10 – Nhật ký chung cho các đối tượng cũn lại
_ Bảng kê phân bổ: Sử dụng với từng tài khoản chi phí phat sinh thường
xuyên, có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ (tiền lương, vật liệu, khấu
hao,…). Các chứng từ trước hết tập chung vào bảng phân bổ, cuối tháng dựa vào
bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê va NK - CT liên quan.
_ Sổ chi tiết: Dùng để theo dừi cỏc đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết. Ở
Công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki đó sử dụng phần mềm kế toỏn riờng,
cú thể khỏi quỏt trỡng tự kế toỏn mỏy ở Cụng ty như sau:
Sơ đồ 3: Trỡnh tự ghi sổ kế toỏn theo hỡnh thức kế toỏn mỏy


ban
đầu
Nhập
dữ
liệu
vào
máy
tính

Máy
sử lý
tự
động
theo
chươn
Sổ kế toán
t
ổng hợp

Sổ kế toán
chi ti
ết

Các báo cáo

tài chính
2. Phiếu chi

Lập phiếu thu
Ký duyệt
Ghi sổ
Lưu trữ
Thu tiền
Giấy đề
nghị chi

duyệt
Duyệt chi
Xuấtqu


Lập
phiếu chi
Ghi sổ Lưu trữ 2.2.2.2 Những chứng từ có liên quan
1. Biên bản giao nhận TSCĐ
2. Biờn bản thanh lý TSCĐ
3. Biên bản đánh giá lại TSCĐ
4. Bảng kê hóa đơn
5. Giấy đề nghị thanh toán
6. Giấy thanh toán tiền thuê ngoài
7. Biên bản giao nhận sửa chữa lớn TSCĐ…
8. Thẻ TSCĐ
2.2.2.3 Quy trỡnh tổ chức luõn chuyển chứng từ TSCĐ
+ Bước 1: Ra các quyết định về tăng, giảm TSCĐ
+ Bước 2: Hội đồng giao nhận lập biên bản giao nhận cùng các chứng từ có

của sản phẩm. Do vậy, toàn bộ giỏ trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Để thuận lợi trong công tác quản lý và hạch toán công ty đó xõy dựng được hệ
thống danh điểm và đánh số danh diểm cho NVL. Hệ thống danh điểm và số danh
điểm của NVL phải rừ ràng, chớnh xỏc tương ứng với quy cách, chủng loại của
NVL.
- Trong công ty, vật liệu luôn được dự trữ ở một mức nhất định hợp lý nhằm đảm
bảo cho quá trỡnh sản xuất kinh doanh được liên tục. Công ty đó xõy dựng định
mức tồn kho tối đa và tối thiểu chi từng danh điểm NVL.
- Công ty bảo quản tốt NVL dự trữ giảm thiểu hư hỏng, mất mát. Xây dựng được
hệ thống kho đủ tiêu chuẩn, nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trỡnh độ
chuyên môn để quản lý NVL tồn kho.
- Cụng ty nhập NVL từ rất nhiều nguồn, chủ yếu dựng trong quỏ trỡnh sản xuất
kinh doanh và gia cụng chế biến.
* Phân loại NVL:
NVL sử dụng trong công ty cú nhiều loại, nhiều thứ cú vai trũ cụng dụng khỏc
nhau trong quỏ trỡnh sản xuất - kinh doanh. Trong điều kiện đó, đũi hỏi cỏc doanh
nghiệp phõn loại NVL thỡ mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toỏn NVL.
NVL trong công ty được phân thành các loại:
- NVL chớnh: là nguyờn liệu, vật liệu mà sau quỏ trỡnh gia cụng chế biến sẽ cấu
thành hỡnh thỏi vật chất của sản phẩm.

Trích đoạn Tổ chức hạch toỏn chi tiờt NVL Đặc điểm và nhiệm vụ Chi phớ sản xuất: tớnhgiỏ thành sản phẩm: Bỏo cỏo tài chớnh:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status