nâng cao hiệu quả vận tải đa phương thức tại xí nghiệp đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật – công ty cổ phần dịch vụ vận tải tw - Pdf 10

Thu hoạch thực tập
Lời mở đầu
Trong quá trình phát triển của ngành vận tải, các phát minh cải tiến trong
lĩnh vực này không ngừng tăng lên. Ngời ta ngày càng tìm cách để hoàn thiện hệ
thống vận tải, đa nó tiến kịp với các xu hớng phát triển của ngành công nghiệp sản
xuất hàng hoá, tìm kiếm không ngừng những phơng tiện vận tải hỗ trợ cho các quá
trình sản xuất để vừa đảm bảo sự an toàn kịp thời cho quá trình sản xuất đồng thời
lại vừa đảm bảo đợc hiệu quả kinh doanh cho các bên.
Vận tải đa phơng thức kể từ khi ra đời đóng vai trò ngày càng quan trọng đối
với ngành vận tải nớc ta cũng nh là với thế giới nói chung. Đó chính là cuộc cách
mạng trong việc đồng bộ hoá quá trình phân phối hàng hoá, cân đối và kết hợp các
phơng thức vận tải khác nhau thành một hoạt động vận tải door to door (từ cửa
đến cửa), đáp ứng kịp thời các nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Đối với xí nghiệp đại lý vận tải và vật t kỹ thuật, vận tải đa phơng thức đang
trở thành một trong những hoạt động thờng xuyên đem lại lợi nhuận cao và rất đợc
quan tâm phát triển. Tuy nhiên, do sự hạn chế về cơ sở vật chất, sự thiếu hụt về ph-
ơng tiện chuyên chở cũng nh là về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hệ thống pháp
lý cha hoàn chỉnh nên hoạt động vận tải đa phơng thức tại xí nghiệp đại lý vận tải
vật t kỹ thuật vẫn còn nhiều tồn tại cần đợc nghiên cứu và giải quyết. Trong quá
trình thực tập tại xí nghiệp đại lý vận tải và vật t kỹ thuật, đợc sự định hớng của
lãnh đạo xí nghiệp và sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo PGS. TS Đinh Xuân
Trình, em đã lựa chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả vận tải đa phơng thức tại Xí
nghiệp đại lý vận tải và vật t kỹ thuật Công ty cổ phần dịch vụ vận tải TW .
Do kiến thức còn hạn chế cũng nh do các nguyên nhân khác có chủ quan và
khách quan bài viết này còn có những thiếu sót không tránh khỏi. Em rất mong
nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý và châm chớc của các thầy cô giáo.
Hà Thành Trung - Tc 17A2.
1
Thu hoạch thực tập
Chơng 1. Những vấn đề chung về vận tải đa phơng thức.
I. Khái quát về vận tải đa phơng thức.

mà gọi là vận tải đứt đoạn (Segmented Transport). Nh vậy trong thực tế, chủ hàng
có thể lựa chọn vận tải đơn phơng thức (Unimodal Transport), VTĐPT hoặc vận tải
đứt đoạn tuỳ theo yêu cầu của việc vận chuyển và hiệu quả mà mỗi phơng pháp
mang lại.
Ưu điểm nổi bật của VTĐPT là khả năng vận tải từ cửa đến cửa (door to
door transport) thông qua việc sử dụng những công nghệ mới nhất trong vận tải và
thông tin. Một đầu mối duy nhất, một chứng từ duy nhất, những thủ tục xuất nhập
khẩu và hải quan đơn giản, nhằm giảm đến mức thấp nhất chi phí bỏ ra.
2. Các hình thức của vận tải đa phơng thức.
Hà Thành Trung - Tc 17A2.
2
Thu hoạch thực tập
VTĐPT, đó là sự kết hợp của hai hoặc nhiều phơng thức vận tải sao cho
thuận tiện và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thực tiễn VTĐPT quốc tế thờng có các
hình thức kết hợp hoặc theo các hệ thống sau đây.
2.1 Vận tải biển, vận tải hàng không (Sea/air).
Đây là kiểu kết hợp giữa tính kinh tế của vận tải biển và tốc độ vận tải hàng
không, hình thức này thờng đợc dùng để chuyên chở những hàng có giá trị cao nh
đồ điện, điện tử và những hàng hoá có tính thời vụ cao nh quần áo, đồ chơi và đợc
sử dụng phổ biến trên thế giới đặc biệt tuyến Viễn Đông - Châu Âu.
2.2. Vận tải hàng không/ Vận tải ô tô (air/Road)
Dịch vụ nhặt và giao (Pick up and delivery) của vận tải ô tô thờng gắn liền
với vận tải hàng không. Tuy vậy, vận tải ô tô đờng dài ngày càng đợc sử dụng nhiều
ở Châu Âu và Mỹ nhằm phục vụ cho các hãng hàng không có các tuyến bay qua
Thái Bình Dơng, Đại Tây Dơng hoặc nối liền các lục địa.
2.3. Vận tải đờng sắt/ Vận tải ô tô (Rail/ Road)
Đây là sự kết hợp giữa tính an toàn và tốc độ của vận tải đờng sắt với tính cơ
động của vận tải ô tô. Phơng pháp này đợc sử dụng đầu tiên ở Mỹ gọi là Piggyback
Mooc Lỡng dụng). Theo phơng pháp này hàng hoá đợc gói trong các trailer và đợc
các tractor kéo lên xe mặt bằng và chở đến ga đến. Tại ga đến, các tractor lại kéo

hai tầng (double stack train) có năng lực vận chuyển rất lớn của Mỹ.
2.6 Mini - bridge.
Đó là việc vận chuyển các Container bằng tàu biển từ một cảng của nớc này
đến một cảng của nớc khác, sau đó lại vận chuyển bằng đờng sắt đến một thành
phố cảng thứ hai của nớc đến theo một đơn vị suốt do ngời chuyên chở đờng biển
cấp. Hình thức này thờng đợc dùng để chuyên chở hàng hoá giữa Mỹ và vùng Viễn
Đông, giữa Mỹ và Châu Âu, giữa Mỹ và Australia
2.7. Micro - bridge
Hình thức này cũng tơng tự nh Mini -bridge, chỉ khác là nơi kết thúc hành
trình không phải là một thành phố cảng mà là trung tâm công nghiệp, thơng mại
trong nội địa.
II. Sự ra đời của vận tải đa phơng thức.
1. Lịch sử phát triển của vận tải đa phơng thức .
Vận tải đa phơng thức (Multimodal Transport) hay còn gọi là vận tải liên
hợp (Combined Intermodal Transport) là việc vận chuyển đợc tiến hành bằng ít
nhất hai phơng thức vận tải. Ngời đầu tiên có ý đồ kết hợp hai phơng thức vận tải
với nhau là một công ty vận tải biển của Mỹ có tên là SEA TRAIN. Đó là vào năm
1928, sau khi sắm đợc một tàu kiểu container của Anh. SEA TRAIN đã xếp nguyên
cả các toa xe lửa lên tàu biển tại cảng đi để chở đến cảng đến. Phơng pháp này đã
đợc một công ty khác của Mỹ là SEALAND SERVICE Inc, hoàn thiện sau lần thử
nghiệm đầu tiên vào năm 1956 việc chuyên chở các trên boong tàu, các kỹ s của
SEALAND SERVICE đã quyết định để bộ phận của bánh xe của các trailer lại trên
bờ và chỉ vận chuyển các thùng (giống nh container) từ cảng đến cảng mà thôi.
SEALAND là công ty đầu tiên thấy đợc ý nghĩa và hiệu quả của việc kết hợp hai
hoặc nhiều phơng thức vận tải để tạo thành một hệ thống vận tải từ cửa đến cửa mà
không nhấn mạnh bất kỳ một chặng đờng vận tải nào. VTĐPT không chỉ đơn thuần
là sự kết hợp của hai hay nhiều phơng thức vận tải mà kết hợp đó phải trở thành
một hệ thống trong đó các phơng thức vận tải tham gia, những ngời tham gia phải
hoạt động một cách nhịp nhàng để đa hàng hoá từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng
một cách nhanh nhất, an toàn nhất, hiệu quả nhất, VTĐPT là một phơng pháp vận

chiếm 1/3 tổng chi phí của Logistics. Muốn giảm chi phí của quá trình này phải
giảm chi phí vận tải, bao gồm nhiều chặng khác nhau từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
thụ ở các nớc khác nhau. việc vận tải phải bảo đảm thời hạn giao hàng, phải đảm
bảo cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất kịp thời, đúng lúc (Just - In - Time),
hàng hoá kịp thời cho ngời tiêu dùng, từ đó giảm đến mức thấp nhất chi phí, thiệt
hại do lu kho tồn đọng sản phẩm (Inventory Costs) để làm giảm toàn bộ chi phí
Logistics nói chung. Một phơng pháp vận tải có thể ứng dụng đợc yêu cầu trên là
VTĐPT .
b. Yêu cầu và điều kiện mà cuộc cách mạng Container tạo ra.
Cuộc cách mạng Container trong những năm 60, sự ra đời của tàu chuyên
dụng chở Container kiểu tổ ong (cellular container visseis), tàu Ro - Ro, cần cẩu
giàn (gianntry cranes ) đã tạo ra năng xuất lao động cao trong ngành vận tải
biển, giải quyết đợc tình trạng ùn tàu tại các cảng nhng lại gây ra tình trạng ùn tàu
tại các đầu mối giao thông khác. Điều này đòi hỏi phải tạo ra một phơng pháp tổ
chức vận tải để đa nhanh hàng hoá từ nơi gửi đến nơi nhận, hay nói cách khác là
tạo ra một hệ thống vận tải từ cửa đến cửa (doo to door transport) với sự tham gia
của nhiều phơng thức vận tải (đờng biển, đờng sắt, ô tô, hàng không, đờng thuỷ nội
Hà Thành Trung - Tc 17A2.
5
Mua sắm nguyên, vật liệu
L u kho Sản xuất
Dự trữ
sản phẩm
Phân
phối
Bán
Bán
Bán
Bán
Thu hoạch thực tập

York bằng tàu hoả, Neu York Amsterdam bằng tàu biển).
- Đơn giản hoá chứng từ và thủ tục.
VTĐPT sử dụng một chứng từ duy nhất là chứng từ VTĐPT hoặc vận đơn
VTĐPT. Các thủ tục hải quan và quá cảnh ớc quốc tế hoặc khu vực hai bên hay
nhiều bên.
- VTĐPT tạo ra điều kiện tốt hơn để sử dụng phơng tiện vận tải, xếp dỡ và
cơ sở hạ tầng, tiếp nhận công nghệ vận tải mới và quản lý hiệu quả hơn hệ thống
vận tải.
- VTĐPT tạo ra những dịch vụ vận tải mới, góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho xã hội.
Để tính toán hiệu quả của VTĐPT trên một chặng đờng nào đó so với vận
tải đơn phơng thức (Unimodal transport) hoặc vận tải đứt đoạn (segmented
Hà Thành Trung - Tc 17A2.
6
Thu hoạch thực tập
transport) ngời ta không chỉ đơn thuần so sánh chi phí đã bỏ ra mà còn phải tính
đến an toàn của hàng hoá, khẳ năng giao hàng kịp thời và tính thuận tiện mà mỗi
phơng án vận tải mang lại, VTĐPT đáp ứng đợc yêu cầu của đa số chủ hàng là chỉ
muốn quan hệ với một ngời chuyên chở, một chứng từ vận tải và một chế độ trách
nhiệm.
Tuy vậy phát triển VTĐPT đòi hỏi phải đầu t khá lớn cho cơ sở hạ tâng nh
đờng xá, cầu cống, ga, cảng, bến bãi, trạm đóng gói giao nhận container, phơng
tiện vận chuyển, xếp dỡ, Đây là một trở ngại lớn đối với các nớc đang phát triển.
III. Tổ chức chuyên chở hàng hoá bằng vận tải đa phơng thức.
1. Cơ sở pháp lý của vận tải đa phơng thức.
Việc chuyên chở hàng hoá bằng VTĐPT quốc tế cũng phải đợc thực hiện
trên cơ sở những quy phạm pháp luật quốc tế. Quy phạm pháp luật quốc tế điều
chỉnh mối quan hệ trong VTĐPT hiện nay bao gồm.
- Công ớc của LHQ về chuyên chở hàng hoá bằng VTĐPT quốc tế, 1980
(UN Convention on the International Multimodal Transport of Goods, 1980).

chở hàng hóa thì MTO đồng thời là ngời chuyên chở thực tế (actual carrier,
performing carrier). Nếu phải đi thuê ngời khác chuyên chở hàng hóa thì MTO là
ngời chuyên chở hợp đồng contracting carrier.
2.2 Các loại MTO.
a. MTO có tàu (Vessel Operating Multimodal Transport Operators- VO-
MTOS)
Loại này bao gồm các chủ tàu biển, kinh doanh, khai thác tàu biển nhng
mở rộng kinh doanh cả dịch vụ VTĐPT tức là đóng vai trò MTO. Các chủ tàu này
thờng không sở hữu và khai thác các phơng tiện vận tải đờng bộ, đờng sắt, đờng
hàng không mà phải ký hợp đồng thuê chở trên các chặng đó.
b. MTO không có tàu (Non- Vessel Operating Multimodal transport- NVO-
MTOS)
Loại này do những ngời sau đây cung cấp dịch vụ:
Chủ sở hữu một trong các phơng tiện vận tải khác không phải là tàu biển nh
ô tô, máy bay Nhng lại cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt. Tàu biển và loại phơng
tiện vận tải nào mà họ không có thì phải đi thuê.
- Những ngời kinh doanh những dịch vụ liên quan đến vận tải nh bốc dỡ kho
hàng.
Những ngời chuyên chở công cộng không có tàu (Non- Vesel Operating
Common NVOCC). Những ngời này không kinh doanh tàu biển nhng lại cung
cấp dịch vụ VTĐPT thờng xuyên kể cả việc gom hàng trên những tuyến đờng nhất
định (phổ biến ở Mỹ)
- Ngời giao nhận (Freight Forwarder). Xu thế hiện nay là ngời giao nhận
không chỉ làm đại lý mà họ còn cung cấp dịch vụ vận tải đặc biệt VTĐPT tức là họ
đóng vai trò MTO trong tơng lai loại MTO này là đối thủ cạnh tranh đáng gờm của
VO- MTO. Loại này thích ứng với các nớc đang phát triển vì không đòi hỏi vốn
đầu t lớn. Hơn nữa nó có thể tập trung khả năng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng.
2.3. Trách nhiệm của MTO đối với hàng hóa
Trách nhiệm của MTO đối với hàng hóa đợc quy định trong công ớc của

có tính đến hoàn cảnh của sự việc, nếu hàng hóa không đợc giao hết thời hạn thoả
thuận hoặc trong một thời gian hợp lý có thể coi nh hàng đã mất.
c. Giới hạn trách nhiệm (Limit of Liability ) của MTO
Theo công ớc về VTĐ giới hạn trách nhiệm của MTO là 920 SDR cho mỗi
kiện hay đơn vị hoặc VTĐPT hoặc 2,75 SDR cho mỗi kilô thì hàng hóa cả bì bị mất
tuỳ theo cách tính nào cao hơn.
Để tính toán số tiền nào cao hơn sẽ áp dụng các quy tắc sau đây:
- Khi containert pallet hoặc công cụ vận tải tợng tự đợc sử dụng để đóng gói
hàng hóa thì các kiện hoặc các đơn chuyên chở có kê khai vào chứng từ VTĐPT và
đợc đóng gói vào công cụ vận tải đó đợc coi là kiện , nếu những kiện và đơn vị
không đợc liệt kê vào chứng từ VTĐPT thì tất cả hàng hóa trong công cụ vận tải đó
đợc coi là một kiện hoặc đơn vị chuyên chở.
- Trong trờng hợp bản thân các công cụ vận tải đó sẽ bị mất hoặc h hỏng
thì công cụ vận tải đó, nếu không thuộc sở hữu không do MTO cung cấp, đợc coi là
một đơn vị chuyên chở.
Nếu hành trình VTĐPT không bao gồm vận tải đờng biển hoặc đờng thuỷ
nội địa thì trách nhiệm của MTO không vợt qua 8,33 SDR cho mỗi kilô hàng hóa
cả bì bị mất hoặc h hỏng.
Đối với việc chậm giao hàng thì giới hạn trách nhiệm của MTO sẽ là một số
tiền tơng đơng với 2,5 lần tiền cớc của số hàng giao chậm nhng không vợt quá
tổng số tiền cớc theo hợp đồng VTĐPT
Trong trờng hợp mất mát, h hỏng của hàng hoá xảy ra trên một chặng đờng
nào đó của VTĐPT mà trên chặng đó lại bắt buộc áp dụng một công ớc quốc tế
hoặc luật quốc gia có quy định một giới hạn trách nhiệm cao hơn giới hạn của công
ớc quốc tế hoặc luật quốc tế bắt buộc đó. MTO sẽ mất quyền hớng giới hạn trách
Hà Thành Trung - Tc 17A2.
9
Thu hoạch thực tập
nhiệm nếu ngời khiếu chứng minh đợc rằng mất mát, h hỏng hoặc chậm giao hàng
xảy ra là do hành vi hoặc lỗi lầm cố ý của MTO để gây ra tổn thất.

bộ (ôtô), vận tải đờng sắt vận tai hàng không chế độ trách nhiệm hiện hành trong
các phơng thức vận tải này nh sau:
- Vận tải biển: có 3 Quy tắc song song tồn tại (có hiệu lực) là: Hague -
Visby Rules và Hamburg Rules, 1978.
- Vận tải hàng không: Công ớc Vác- sa va 1929 và các nghị định th sửa
đôỉ bổ sung năm 1955, 1975 công ớc Guadalazara, 1961; hiệp định Montreal,
1966; nghị định th Guatemala, 1971; và các nghị định th bổ sung khác
- Vận tải đờng sắt: Công ớc quốc tế hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đ-
ờng sắt (CIM) 1961, và công ớc về vận tải đờng sắt quốc tế (COTIF), 1980.
Hà Thành Trung - Tc 17A2.
10
Thu hoạch thực tập
Khi áp dụng chế độ network và trong trờng hợp tổn thất của hàng hóa
không xác định đợc đã xảy ra ở chặng nào thì phải thoả thuận trớc trong hợp đồng
VTĐPT là sẽ áp dụng Quy Tắc, công ớc nào trên.
Khi vận chuyển hàng hóa bằng đờng sắt hoặc đờng ô tô cũng có thể phải áp
dụng cả luật quốc gia, nếu việc đó là bắt buộc.
3. Chứng từ vận tải đa phơng thức.
3.1. Định nghĩa:
Chứng từ VTĐPT là một chứng minh cho một hợp đồng VTĐPT cho việc
nhận hàng MTO và cho việc cam kết của MTO giao hàng phù hợp với các điều
kiện, điều khoản của hợp đồng.
3.2. Việc cấp và hình thức của chứng từ VTĐPT
Khi MTO nhận hàng để chở, MTO hoặc ngời nhận MTO có quyền cấp một
chứng từ VTĐPT
Theo yêu cầu ngời gửi hàng, chứng từ VTĐPT có lu thông đợc (negotiable)
hoặc không lu thông đợc (negotiable )
Nếu là chứng từ lu thông đợc thì nó sẽ đợc ký phát theo lệnh cho ngời cầm
chứng từ (bearer).
Nếu là theo lệnh thì chứng từ có thể chuyển nhợng đợc bằng cách ký hậu.

Do công ớc của LHQ về VTĐPT cha có hiệu lực nên cho đến nay cũng cha
có một mẫu chứng từ VTĐPT mang tính chất quốc tế cho các nớc áp dụng. Tuy
vậy, dựa vào Bản Quy tắc về chừng từ VTĐPT của UNCTAD/ICC, nhiều tổ chức
quốc tế về vận tải, giao nhận cũng đã soạn thảo ra một số loại chứng từ VTĐPT đ-
ợc áp dụng rộng rãi nhất:
a. FIATA Negotiable Multimodal Transport Bill of Lading (FBL)
Đây là loại vận đơn suốt do Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận quốc tế
(FIATA Ferdesration Internationale des associtions de Transitaires et assimiles)
soạn thảo để dùng cho các nhà giao nhận quốc tế, đồng thời đóng vai trò là MTO
trong VTĐPT
Vận đơn này đã đợc sửa đổi nhiều lần và đợc áp dụng rộng rãi nhất trong
VTĐPT hiện nay. Khi cấp GBL ngời giao nhận không những phải chịu trách nhiệm
thực hiện hợp đồng VTĐPT mà còn chịu trách nhiệm thực hiện những hành vi lỗi
lầm của ngời chuyên trở và các bến thứ ba khác mà anh ta sử dụng dịch vụ.
FBL là một chứng từ lu thông đợc và đợc các ngăn hàng chấp nhận thanh
toán theo phơng thức tín dụng chứng từ. Chứng từ này cũng thể dùng trong vận tải
đờng biển.
b. COMBIDOC.
Loại chứng từ này do BIMCO (Balric and Interational Maritime Council)
soạn thảo chủ yếu cho các VO MTO sử dụng. COBIDOC cũng đã đợc phòng th-
ơng mại quốc tế (ICC ) thông qua.
c. MULTIDOC.
Chứng từ này do Hội đồng LHQ về buôn bán và phát triển (UNCTAD) soạn
thảo trên cơ sở Công ớc của LHQ về VTĐPT do công ớc cha có hiệu lực nên
chứng từ này cũng ít đợc sử dụng.
d. Bill of Lading Combined Transport Shipment or Port Tort Shipment.
Loại vận đơn này do các hãng tàu phát hành vừa dùng đồng thời cho vận tải
đơn phơng thức và VTĐPT cũng đang đợc sử dụng rộng rãi.
iv. Các tổ chức giao nhận vận tải trên thế giới và Việt Nam .
1. Tổ chức các cơ quan giao nhận trên thế giới:

Hội viên hợp tác là các công ty giao nhận riêng lẻ.
FIATA đợc sự thừa nhận của các cơ quan Liên hợp nh Hội đồng Kinh tế xã
hội LHQ (ECOSOC), Hội nghị của LHQ về thơng mại và phát triển (UNCTAD) uỷ
ban châu Âu của LHQ (ECE), ESCAP FIATA cũng đợc các tổ quốc liên quan đến
buôn bán về vận tải nh phòng thơng mại quốc tế, Hiệp hội vận chuyển hàng không
quốc tế IATA, các tổ chức của ngời chuyên chở và chủ hàng Thừa nhận mục tiêu
chính của FIATA là bảo vệ và tăng cờng tự lợi ích của ngời giao nhận trên phạm vi
quốc tế, nâng cao chất lợng dịch vụ giao nhận, vận tải: xúc tiến điều kiện kinh
doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chất lợng dịch vụ của hội viên; đào tạo nghiệp vụ ở
trình độ quốc tế; tăng cờng các quan hệ phối hợp giữa các tổ chức giao nhận với
chủ hàng và ngời chuyên trở, phạm vi hoạt động của FIATA rất rộng thông qua
hoạt động của hàng loạt tiểu ban.
- Tiểu ban về các quan hệ xã hội.
- Tiểu ban nghiên cứu về kỹ thuật vận chuyển bằng đờng bộ đờng sắt, đờng
hàng không.
Hà Thành Trung - Tc 17A2.
13
Thu hoạch thực tập
- Uỷ ban về vận chuyển đờng biền và VTĐPT
- Tiểu ban luật pháp, chứng từ và bảo hiểm,
- Tiểu ban về đào tạo nghề nghiệp,
- Uỷ ban về đơn giản hoá thủ tục buôn bán,
- Tiểu ban về hải quan
Nhiều công ty giao nhận ở Việt Nam là hội viên của FIATA nh Vietrans,
Tranismex, Viefrachat,
3. Cơ quan giao nhận quốc tế ở Việt Nam
Những năm 1960, các tổ chức giao nhận quốc tế ở Việt Nam mang tính
chất phân tán, các đơn vị xuất nhập khẩu tự đảm nhận việc tổ chức chuyên chở đã
thành lập riêng phòng không vận, chi nhánh xuất nhập khẩu, trạm giao nhận ở các
cảng ga liên vận đờng sắt.

I. Khái quát về Công ty dịch vụ vận tải TW - VINAFCO
1. Giới thiệu chung về VINAFCO
1.1 Sự ra đời.
Đại hội VI Đảng cộng sản Việt Nam thành công tốt đẹp định hớng đi đúng
đắn cho nền kinh tế Việt Nam chuyển sang một giai đoạnh phát triển mới, từ cơ
chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Kinh tế thị trờng Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ theo các qui luật kinh
tế khách quan. Các ngành sản xuất vật chất mở rộng, hàng hoá trong nớc ngày càng
tăng dẫn tới nhu cầu lu thông, phân phối tất yếu phải phát triển đồng bộ.
Nắm bắt đợc nhu cầu này, Bộ giao thông vận tải đã ra Quyết định số
2339A/TCCB ký ngày 16/12/1987, Quyết định thành lập Công ty dịch vụ vận tải
Trung ơng, tên giao dịch quốc tế là "Viet Nam Freight Forwarding Corporation"
(VINAFCO), có trụ sở chính tại 33 C Cát Linh - Hà Nội.
Sau hơn 10 năm hoạt động và phát triển, VINAFCO hiện đang là thành viên
của Hiệp hội giao nhận kho vận ngoại thơng Châu á và quốc tế (IATTA và
FIATTA), là đại diện cho các hãng nớc ngoài về dịch vụ vận tải giao nhận kho vận
ngoại thơng nh: DANZAS Thuỵ Sỹ, TARAY Hàn Quốc và nhiều hãng trong nớc
khác. VINAFCO cùng với SUMITOMO, ISUZU Nhật Bản và HANEL liên doanh
thành lập Công ty TNHH tiếp vận Thăng Long (DRACO) nhằm tăng cờng, củng cố
và phát triển ngành dịch vụ vận tải ra quốc tế. Đồng thời hiện VINAFCO đã phát
triển đợc một hệ thống mạng lới các chi nhánh, đơn vị thành viên khắp trong cả n-
ớc.
Hà Thành Trung - Tc 17A2.
15
Thu hoạch thực tập
Bảng 1: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Năm
Doanh thu

dựng.
* Sản xuất kinh doanh thép xây dựng.
1.3 Cơ cấu tổ chức:
Thực hiện xu hớng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc đến năm 2001,
Công ty dịch vụ vận tải TW đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần dịch vụ vận tải
TW theo Quyết định số 211/QĐ/BGTVT ngày 18/01/2001 của Bộ giao thông vận
tải, tên giao dịch vẫn là VINAFCO. Theo đó, cơ cấu tổ chức của VINAFCO đợc
thiết lập nh sau:
Hà Thành Trung - Tc 17A2.
17
Thu hoạch thực tập
Cơ cấu tổ chức VINAFCO
Hà Thành Trung - Tc 17A2.
18
Văn phòng Tổng công ty
5 phòng
Xí nghiệp ĐLVT &
VTKT
Xí nghiệp vận tải biển
Nhà máy thép Hà Nội
Công ty tiếp vận Thăng
Long DRACO
Trung tâm vận tải quốc
tế
Chi nhánh VINAFCO
Sài Gòn
Chi nhánh VINAFCO
Hải Phòng
Chi nhánh VINAFCO
Nha Trang

hoá
Phòng
vận tải
giao
nhận
áp tải
Phòng
cơ khí
sửa chữa
Thu hoạch thực tập
1.2. Chức năng nhiệm vụ .
Các phòng trực thuộc Xí nghiệp Đại lý vận tải và vật t kỹ thuật
* Phòg vận tải - giao nhận áp tải: Khai thác, quản lý và điều hành các lĩnh
vực kinh doanh vận tải ô tô, cẩu, giao nhận áp tải.
* Phòng cơ khí sửa chữa: Khai thác, quản lý và điều hành các lĩnh vực kinh
doanh sửa chữa Container, tank container và các công tác hoạt động kinh doanh
khác về cơ khí.
* Phòng quản lý kho bãi và phân phối hàng hoá: Khai thác, quản lý và điều
hành các lĩnh vực kinh doanh kho bãi, bốc xếp, phân phối hàng hoá.
Phòng kinh doanh:
- Kinh doanh dịch vụ vận tải thủy, bộ, sắt, biển.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phơng hức, hàng siêu trờng, siêu trọng.
- Khai thuê hải quan, xuất nhập khẩu hàng hoá, cung cấp nguyên vật liệu và
vật t kỹ thuật.
* Phòng hành chính - kế toán
- Kiểm tra, theo dõi và giám sát các hoạt động tài chính của các phòng chức
năng.
- Lập kế hoạch đầu t, mua sắm thiết bị và xây dựng nhà xởng.
II. Vận tải đa phơng thức tại Xí nghiệp Đại lý vận tải và vật t kỹ
thuật

tải và vật t kỹ thuật thờng chỉ nhận vận chuyển hàng hoá từ các cảng biển trong nớc
(chủ yếu là nhập nhập về cảng Hải phòng, cảng Sài Gòn ) tới các nớc gần Việt Nam
nh Lào, Trung Quốc, Campuchia và ngợc lại.
* Nhóm phơng án 1: Hàng hoá ở trong lãnh thổ Việt Nam sẽ đợc chuyên
chở tới các cửa khẩu Cầu Treo, Lao Bảo, Cửa Kiểm theo đờng sắt, thuỷ, bộ rồi từ
các cửa khẩu này sẽ đợc đa sang Lào theo đờng bộ và ngợc lại.
* Nhóm phơng án 2: Hàng hoá ở Việt Nam sẽ đợc đa tới các cửa khẩu Hữu
Nghị, Móng Cái, Tân Thanh, Chi Ma, Cầu Kiều theo đờng sắt, thuỷ, bộ rồi từ
các cửa khẩu này hàng hoá sẽ đợc chuyên chở sang Trung Quốc theo đờng sắt,
thuỷ, bộ, biển và ngợc lại.
2. Xây dựng phơng án giá sản phẩm dịch vụ vận tải
2.1 Các cơ sở để xây dựng giá:
a. Các đặc điểm của hàng hoá và yêu cầu vận chuyển
- Tên hàng: Thuộc loại hàng nào, áp dụng vào nhóm hàng nào trong các
biểu cớc.
- Khối lợng: Số tấn, m
3
, chiếc, cái
- Qui cách: Rời hay kiện, thanh, tấm, bó, bịch kích thớc của kiện, thanh,
tấm với hàng máy móc đôi khi phải cần cả bản vẽ.
- Nơi nhận hàng.
- Nơi trả hàng.
- Thời gian vận chuyển, tiến độ vận chuyển (bao nhiêu tấn, kiện trong 1 đơn
vị thời gian)
Hà Thành Trung - Tc 17A2.
21
Cảng Hải Phòng Trung Quốc
Cửa khẩu
Cảng Sài Gòn
Lào

đờng sắt.
- Biểu cớc vận tải hàng hoá bằng phơng tiện cơ giới đờng sông.
- Biểu cớc phí cảng sông.
- Biểu cớc phí cảng biển đối nội, đối ngoại của 3 khu vực (Hải Phòng - Đà
Nẵng - TP. Hồ Chí Minh )
- Biểu cớc hàng không.
- Một số chi phí qui định liên quan: Phí cầu đờng, phí áp tải, phí muộn đ-
ờng
- Thuế VAT cho hoạt động vận tải, dịch vụ
d. Giá cớc trên thị trờng hiện hành.
- Biểu cớc công bố của một số đơn vị vận tải, dịch vụ khác.
- Khảo giá, thăm dò cớc phí của các đơn vị vận tải, bốc xếp khác.
e. Chiến lợc giá mà Công ty đang áp dụng chung và áo dụng với riêng loại
hàng, khách hàng đang chào giá, từ đó qui định lại dịch vụ dự tính.
g. Các mối quan hệ
- Quan hệ giữa VINAFCO với đối tác
- Quan hệ với đối tác và và đối thủ cạnh tranh ( các Công ty dịch vụ vận tải,
Công ty vận tải khác)
2.2. Phơng pháp xác định giá cho từng loại hình dịch vụ.
Dựa trên các cơ sở để tính giá ở trên và các phơng án vận tải với đầy đủ các
công đoạn đã đặt ra ta tiến hành tính giá, chi phí cho từng công đoạn một theo các
phơng thức sau:
a. Cớc vận tải đờng bộ
a1. Tính theo biểu cớc: ( Chỉ phục vụ cho việc thực hiện chào giá theo hình
thức đấu thầu, thanh toán bằng vốn ngân sách hoặc phục vụ cho việc đối chiếu dự
tính sơ bộ )
+ Cớc vận tải hàng thông thờng: Số 36/VGCP - CNTĐV ngày 8/5/1997
- Xác định hàng hoá thuộc cớc hàng bậc nào (1,2,3)
- Xác định loại đờng ( 1,2,3,4,5 ) và cự ly của từng loại đờng.
Tính cớc theo hớng dẫn của biểu cớc.

Hà Thành Trung - Tc 17A2.
24
Thu hoạch thực tập
b. Cớc vận tải đờng sắt.
- Xác định ga đi ( ga xếp)< Ga đến ( ga chở ): Cần chú ý khả năng còn ga về
dồn dịch, lập tàu, ga khách, ga hàng Tức ga có khả năng xếp, dỡ hay không.
- Xác định cự ly tính cớc: Tra ở quyển khoảng cách tính cớc đờng sắt.
- Xác định tên hàng, loại hàng: Để xác định mục cớc tính cớc theo hớng dẫn
của biểu cớc.
Chú ý: + Các phụ thu trên một số khu đoạn khó khăn.
+ Các qui định riêng với hàng Container, hàng siêu trờng, siêu trọng (
quá khổ, quá tải ) toa xe lạnh.
+ Các văn bản ( công văn ) qui định giá cớc của từng loại hàng cụ
thể, công văn tăng giảm cớc của các loại hàng các tuyến
+ Hàng vận tải liên vận quốc tế đợc tính theo biểu cớc riêng.
+ Cớc dồn dịch ở một số đoạn ngắn có qui định cụ thể cần phải liên
hệ với đờng sắt để nắm rõ.
+ Cớc đờng sắt áp dụng với mọi khách hàng.
c. Cớc vận tải đờng thuỷ ( đờng sông ): ( chỉ phục vụ cho việc thực hiện
chào giá theo phơng thức đấu thầu, thanh toán bằng vốn ngân sách hoặc tham khảo,
đối chiếu, dự tính sơ bộ)
c1. Tính theo biểu cớc:
+ Biểu cớc thông thờng: ( Quyết định cớc vận tải hàng hoá bằng phơng tiện
cơ giới đờng số số 36/VGCP-CNTĐV ngày 06/07/1995)
- Xác định cảng (bến) đi cảng (bến) đến.
- Xác định tuyến đờng sông từ cảng đi đến cảng đến đi qua các sông, sông
pha biển nào, chiều dài của các đoạn đờng sông đó, đoạn thuộc loại đờng nào.
- Xác định cự ly tính cớc: Qui đổi các loại đờng sông khác ( loại 2,3, đờng
biển) về đờng sông loại 1 theo hớng dẫn của biểu cớc ( 1 km đờng sông loại 2 hoặc
1 km đờng biển bằng 1,5 km đờng sông loại 1, 1km đờng sông loại 2 trở lên thành


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status