Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung –dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải dương - Pdf 10

Khoá luận tốt nghiệp Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra mục tiêu tổng quát chiến lược 10
năm (2001-2010): “ Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển ; nâng cao
rõ rệt đời sống vật chất tinh thần ,văn hoá ,tinh thần của nhân dân ; tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nứoc công nghiệp theo
hướng hiện đại. Nguồn lực con người năng lực khoa học và công nghệ; kết
cấu hạ tầng ,tiềm lực kinh tế ,quốc phòng an ninh đựơc tăng cường ; thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành cơ bản; vị
thế của nước ta trên thương trường quốc tế đựơc nâng cao”
Bên cạnh đó xu hướng quốc tê hoá các điều kiện cụ thể riêng có đã tạo cho
Việt Nam nhiều cơ hội ,cũng như thách thức, đặc biệt là về lĩnh vực khoa học
công nghệ kỹ thuật và quản lý. Để có thể khai thác tối ưu các lợi thế hiện có
cũng như phát huy hết khả năng của mình, bên cạnh các yếu tố nhu cơ chế chính
sách, nhân lực … thi một trong những yếu tố không thể thiếu đó là vốn. Có vốn
chúng ta mới có thể thực hiện đựoc “ Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá” Mà đặc
biệt là nguồn vốn trung-dài hạn để các doanh nghiệp có thể đổi mới thiết bị,tiếp
thu công nghệ mới… tạo ra năng lực sản xuất mới, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Trên nền tảng đó Ngân hàng Thương mại với tư cách là trung tâm tiền tệ-
tín dụng của nền kinh tế đã đề ra mục tiêu cho toàn ngành là :”Tìm cách mở
rộng và nâng cao tỷ trọng các nguồn vốn trung-dài hạn nhằm đầu tư vào cơ sở
vật vật kỹ thuật, đổi mới công nghệ trực tiếp phục vụ cho việc mở rộng sản xuất
và lưư thông hàng hoá”
Là một bộ phận trong hệ thống NHTM Việt Nam Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Hải dưong đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung-dài hạn
đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh hoạt động tín
dụng ngắn hạn truyền thống. Trong những năm gần đây hoạt động tín dụng
trung-dài hạn của các Ngân Hàng đã đạt đuợc những kết quả đáng kể song vẫn
Khoá luận tốt nghiệp Trang 2
còn không ít những mặt hạn chế về quy mộ cũng như chất lượng.

hạn bằng VND và ngoại tệ
- Cho vay ngắn trung dài với mọi thành phần kinh tế, cho vay tài trợ
xuất nhập khẩu, hùn vốn liên doanh, liên kết hợp tác đồng tài chợ
- Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đông, bảo lãnh công trình, ứng trớc,
thanh toán, tái cấp vốn trong và ngoài nớc
- Kinh doanh ngoại hối, thanh toán trực tiếp qua mạng trong nớc và
quốc tế (SWIFT), thanh toán LC hàng xuất, nhập khẩu, chi trả kiều hối
và các dịch vụ ngân hàng khác.
- Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục đầu t phát triển (uỷ thác) từ
nguồn vốn của chính phủ, các tổ chức tài chính, tiền tệ, các tổ chức xã
hội toàn thể, cá nhân trong và ngoài nớc theo qui định của luật ngân
hàng nhà nớc và luật các tổ chức tín dụng.
Khoỏ lun tt nghip Trang 4
Để làm rõ thêm về Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hải dơng, tôi em xin minh
hoạ bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hải dơng:
Phòng kiểm tra kiểm
toán nội bộ
Phòng kế hoạch
Nguồn vốn
Phòng thanh toán
quốc tế
Phòng tín dụng 1
Phòng tổ chức
Hành chính
Phòng tín dụng 3
Phòng quản lý tín
dụng
Phòng dịch vụ khách
Hàng

2.1.2.1.V hot ng huy ng vn
Ngân hàng đầu t phát triển Tỉnh Hải dơng đẩy mạnh công tác huy động vốn
tại chỗ, đã xây dựng chiến lợc huy động vốn, chiến lợc khách hàng trong chiến lợc
kinh doanh của kế hoặch 5 năm 2001-2005; trong đó đã đề ra các giải pháp cụ thể
mở rộng mạng lới huy động vốn và tiết kiệm chi phí, thực hiện đa dạng hoá các
hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi, tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm trả lãi trớc, trả lãi sau, tiết kiệm tích luỹ, kỳ phiếu , trái phiếu... bằng
đồng Việt Nam và USD. Ngân hàng đã nắm bắt kịp thời các thông tin về tiền gửi
và tiền vay của khách hàng, kịp thời phân tích lãi suất, đầu vào, đầu ra để đề ra các
mức lãi suất huy động vốn hợp lý, phù hợp với tình hình diễn biến lãi suất thực tế
trên thị truờng nhằm thu hút tiền gửi của khách hàng và đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Ngân hàng đầu t phát triển tỉnh Hải Dơng còn chú ý nâng
Khoỏ lun tt nghip Trang 6
cao tinh thần phục vụ và phong cách giao dịch với khách hàng văn minh, lịch sự,
tận tình, chu đáo và an toàn. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền tiếp thị để mọi
tầng lớp dân c hiểu biết và gắn bó với ngân hàng hơn. Kết quả cụ thể của hoạt
động huy động vốn đợc chứng minh qua bảng số liệu sau :
BNG1:TèNH HèNH HUY NG VN TI NGN HNG T&PT HI DNG
Đơn vị: Tỷ đồng việt nam
Năm
Tổng nguồn
vốn huy động
Trong đó
Vốn trung và
dài hạn
Vốn ngắn hạn
Huy động vốn
dân c
Tổng
nguồn

triển tỉnh Hải Dơng qua 3 năm (2001 2003) đều có sự tăng trởng bình quân trên
40%, năm cao nhất đạt 53%. Điều đó nói lên trong những năm qua chi nhánh Hải
dơng rất quan tâm đến công tác huy động vốn, đặc biệt huy động vốn trung và dài
hạn có năm chiếm gần 60 trong tổng nguồn huy động (2001). Nhờ đó tạo điều
kiện vững chắc để ngân hàng có nguồn vốn thực hiện các dự án đầu t trung , dài
hạn, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển kinh tế và từ đó kéo theo các sản
phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng nh cho vay ngắn hạn, thanh toán phát triển.
Ngoài ra, nguồn vốn ngắn hạn cũng có sự tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc (từ
42,9% đến 51,8% và 60% qua 3 năm). Xu hớng ngời gửi tiền vẫn luôn quan tâm
và thích nghi với gửi tiền ở thời gian ngắn ( dới 12T). Qua đây đòi hỏi ngân hàng
nếu cần phải huy động nguồn vốn trung và dài hạn lớn (Loại trên 12T) phải có
những chính sách và phơng thức huy động vốn phù hợp, nhất là đối với nguồn vốn
Khoỏ lun tt nghip Trang 7
nhàn rỗi trong dân c, vì nguồn vốn này luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn huy động của Ngân hàng trong những năm qua ( bình quân trong 3 năm qua
đạt gần 70%).
2.1.2.2.V hot ng cho vay u t
Hoạt động sử dụng vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng chủ yếu
trong hoạt động ngân hàng. Ngân hàng đầu t và phát triển tỉnh Hải Dơng luôn tuân
thủ nghiêm túc quy trình tín dụng ngắn trung dài hạn, quy trình thẩm định
trong cho vay. Đây cũng là tiền đề để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao
chất lợng tín dụng, giảm thiểu thấp nhất rủi ro tín dụng; đặc biệt là tín dụng trung
và dài hạn, vì cho vay một dự án trung và dài hạn thờng có nhu cầu vốn lớn, thời
gian hoàn vốn dài lại bị tác động và ảnh hởng của nhiều yếu tố, mà khi thẩm định
dự án không lờng hết đợc. Song những năm vừa qua, Ngân hàng đầu t và phát triển
tỉnh Hải Dơng luôn quan tâm đến hoạt động này và nó đã đạt đợc kết quả tốt, biểu
hiện qua biểu số liệu sau:
BNG 2: TèNH HèNH CHO VAY V U T TI NGN HNG T&PT HI DNG.
Đơn vị: tỷ đồng việt nam
Năm Tổng d nợ Trong đó cho vay trung dài hạn

hàng đầu t phát triển Hải Dơng. Trong mấy năm qua ở Hải Dơng cha có ngân hàng
nào th c hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, hoạt động của Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Hải dơng trong nghiệp vụ này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trong Tỉnh thanh toán với các đối tác nớc ngoài, không phải về Hà
nội, Hải phòng nh trớc mà thực hiện ngay tại tỉnh Hải dơng, đảm bảo thuận tiện
kịp thời, chính xác, tiết kiệm chi phí đi lại; góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất
nhập khẩu, khai thác lợi thế ở Hải dơng về nông sản phẩm và các ngành gia công
may mặc, giầy Mỗi năm hoạt động thanh toán quốc tế có doanh số từ 45 đến 50
triệu USD, năm cao nhất đạt đến 60 triệu USD. Mua bán ngoại tệ đạt từ 16 20
triệu USD, số d bảo lãnh các loại từ 25 đến 30 tỉ đồng, năm cao nhất đạt 40 tỉ
đồng. Các hoạt động chuyển tiền trong nớc và ngoài nớc của các năm qua cũng
phát triển rất mạnh với doanh số hàng tỉ đồng và hàng triệu USD, các hoạt động
vấn tin hỏi số d tài khoản bớc đầu đi vào hoạt động đã phát huy kết quả tốt, đợc
nhiều khách hàng quan tâm. Với việc triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ tin học. Ngân hàng đầu t phát triển
Hải Dơng đã và đang đa vào khai thác các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, phục
vụ ngày một tốt hơn nhu cầu của các khách hàng, đáp ứng yêu cầu của đổi mới và
hội nhập khu vực và quốc tế.
2.2.THC TRNG CHT LNG TN DNG TRUNG DI TI CHI
NHNH NGN HANG T&PT HI DNG
2.2.1.Thực trạng về tổ chức, nguồn nhân lực thực hiện đầu t
Thực hiện các Quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng đầu t và phát triển
Việt Nam ban hành Quy trình tín dụng trung, dài hạn mã số : QT-TD-02 và Quy
Khoỏ lun tt nghip Trang 9
trình thẩm định dự án đầu t, mã số QT-TD 03 . dự án đầu t trung, dài hạn ở
Ngân hàng đầu t phát triển Hải Dơng đợc thực hiện ở hai Phòng chủ yếu là Phòng
tín dụng 2 và Phòng quản lý tín dụng (bộ phận thẩm định); ngoài ra, còn một số
phòng khác tham gia nh Phòng nguồn vốn và các Bộ phận t vấn khác, tuỳ theo
từng dự án do lãnh đạo chi nhánh quyết định.
Phòng tín dụng mà trực tiếp là cán bộ tín dụng hớng dẫn khách hàng lập hồ

đầu t phát triển Hải Dơng nh sau :
Thông báo quyết định
của lãnh đạo về CV dự án
2.2.2.Thực trạng cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng đầu t phát triển tỉnh
Hải Dơng .
2.2.2.1.Thc trng trong khõu tip nhn h s cỏc d ỏn u t trung-di hn
ti Ngõn hng T&PT Hi dng
khách hàng
(Chủ dự án)
bộ phận thẩm định
Phòng tín dụng
L nh đạoã
Phòng nguồn vốn
Hội đồng tín dụng
Các tư vấn
Trả lại nếu hồ sơ thiếu
Tiếp nhận hồ sơ
Thông báo kết quả
Khoỏ lun tt nghip Trang 11
Hiện nay phần lớn các dự án đầu t xin vay các Ngân hàng thơng mại nói
chung và Ngân hàng đầu t phát triển Hải Dơng nói riêng đều đợc tài trợ thông qua
phơng thức tín dụng trung và dài hạn . Do đó, có thể nói việc cho vay các dự án
đầu t trung và dài hạn đối với Ngân hàng đầu t phát triển Hải Dơng, là một trong
các yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động kinh doanh, tạo tiền đề cho sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh và hội nhập. Đồng thời,
đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách đầu t, chủ trơng, cơ chế
và nâng cao vị thế của Ngân hàng.
Trong 3 năm (2001 2003) số hồ sơ dự án xin vay trung và dài hạn mà
Ngân hàng đầu t phát triển Hải Dơng đã tiếp nhận nh sau :
BNG 3: TèNH HèNH TIP NHN CC D N

500 triệu đồng, đối với cá nhân, hộ gia đình, hợp
tác xã
Vợt mức quy định trên, chi nhánh khu vực sau khi thẩm định có tờ trình kèm
theo toàn bộ hồ sơ dự án gủi Ngân hàng đầu t phát triển tỉnh mà Phòng TD2 là đầu
mối tiếp nhận .
Nguồn vốn trung - dài hạn của chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Hải
Dơng chủ yếu đợc đầu t cho các khách hàng quen thuộc, những doanh nghiệp Nhà
nớc lớn có dự án xây dựng phát triển tại những khu vực trọng điểm trong và ngoài
tỉnh nh: Nh Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty Giầy Cẩm bình,Công ty giầy
Hải Nam Gạch Tuynel Ngọc Vũ Nam Sách , Công ty giầy Cẩm bình, đầu t cho
Công ty Cổ phần dợc vay 20 tỷ đê trang bị dây chuyền công nghệ sản xuất
thuốc,và dụng cụ thiết bị y tế các dự án trên bắt đầu phát huy tác dụng nh Công
ty TNHH Hải Nam đã xuất khẩu lô hàng giá trị 200.000 USD, Công ty Gạch Ngọc
Vũ-Nam Sách đã trả kỳ nợ đầu tiên, Công ty Giầy Cẩm bình đã trả đợc 80% tổng
d nợ. Bên cạnh đó, cũng xuất hiện dự án khả năng thu hồi vốn (thời gian cho vay)
so với tính toán phải kéo dài, đó là dự án sản xuất bóng đèn Huỳnh Quang của
Công ty thuỷ tinh Chí Linh Bộ Công nghiệp. Dự án này cho vay từ năm 2002, đa
vào sản xuất năm 2003, nhng sản phẩm ra thị trờng tiêu thụ chậm, do ngời tiêu
dùng cha quen với nhãn, mác sản phẩm, (mặc dù chất lợng sản phẩm tốt về độ
sáng, trong và tuổi thọ đảm bảo theo quy định). Nên thời gian hoàn vốn vay không
đảm bảo đúng nh tính toán. Cuối năm 2003 Công ty này đã đợc Bộ công nghiệp
chỉ đạo sát nhập vào Công ty bóng đèn Điện quang thành phố Hồ Chí Minh.
Cùng với việc tìm kiếm khách hàng mới, trong vài năm gần đây d nợ tín dụng
trung - dài hạn liên tục tăng. Nếu năm 2001 d nợ tín dụng trung - dài hạn chỉ đạt
397 triệu đồng thì cho đến năm 2002 d nợ tín dụng trung - dài hạn tăng lên đến
494 triệu đồng mức tăng 24,4% so với năm 2001, sang năm 2003 đạt 579 triệu
đồng, mức tăng 17,2% so với năm 2002 . Trong điều kiện khó khăn chung của nền
Khoỏ lun tt nghip Trang 13
kinh tế thì đây thực sự là một sự cố gắng vợt bậc của tập thể ban lãnh đạo và cán
bộ công nhân viên chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Hải Dơng .

( Nguồn số liệu: NHĐT&PT Hải Dơng, tình hình cho vay- thu nợ trung -
dài hạn năm 2001-2003).
Nh phần trên đã phân tích, do chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Hải
Dơng tích cực tìm kiếm nhiều khách hàng mới nên doanh số cho vay các tăng
mạnh. Trong đó đáng lu ý là doanh số cho vay của thành phần KTQD năm 2002
tăng 106,6% so với năm 2001 . Nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2001
nền kinh tế đạt đợc mức tăng trởng 6,8% đây là mức tăng trởng cao nhất trong
vòng 4 năm qua( Năm 2000 chỉ tăng trởng 6,75% ) và là mức cao thứ hai sau
Khoỏ lun tt nghip Trang 14
Trung Quốc. Việc tăng trởng nhanh lại của nền kinh tế đã làm cho phần lớn các
doanh nghiệp Nhà nớc từ tình trạng khó khăn không dám đầu t mở rộng sản xuất,
chuyển sang mở rộng quy mô sản xuất, điều này có tác động tích cực đến công tác
cho vay của Ngân hàng. Các doanh nghiệp Nhà nớc nằm trong địa bàn tỉnh cũng
không nằm ngoài ngoại lệ đó, do vậy doanh số cho vay của chi nhánh tăng một
cách đáng kể. Sang năm 2003 doanh số cho vay đối với KTQD vẫn tăng đạt
140,6% so với năm 2002. Ngân Hàng ĐT&PT Hải dơng đã mạnh dạn chuyển dịch
cơ cấu khách hàng.Tuy cơ cấu d nợ của KTNQD so với cơ cấu d nợ của KTQD
còn thấp . nhng tăng trởng rất nhanh năm 2002 tình hình cho vay đối với thành
phần KTNQD tăng 228,% so với năm 2001, điều này phản ánh sự thích nghi cao
nhất của KTNQD trớc những biến động của nền kinh tế. Sang năm 2003 doanh s
cho vay tăng cao hơn năm 2002 l 259% . Điều này chứng tỏ chi nhánh Ngân
hàng đầu t và phát triển Hải Dơng đã phần nào thực hiện cho vay bình đẳng đối
với mọi thành phần kinh tế, Ngân hàng sẵn sàng cho vay tất cả những dự án đáp
ứng đầy đủ tiêu chuẩn tín dụng đã đề ra, không phân biệt dự án đó thuộc thành
phần kinh tế nào.
Tuy nhiên, đây lại là điều đáng lo ngại đối với khu vực KTNQD, khi Ngân
hàng đầu t vốn trung - dài hạn cho các doanh nghiệp Nhà nớc để trang bị máy
móc, thiết bị kỹ thuật tiên tiến, xây dựng cơ sở sản xuất, phát triển các ngành
công nghiệp mới trở thành những doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo của nền kinh
tế. Đồng nghĩa với việc Ngân hàng đầu t trung - dài hạn cho KTNQD ít hơn: với

4.880
100%%
5.047
100%
1. NQH dới 6 tháng 0% 0% 100 2,04,% 700 13,8%
2. NQHtừ 6-12 tháng 0% 0% 300 6,14% 3.229 63,9%
3. NQH trên 12 tháng 0% 0% 4.480 91.8% 1.118 22.1%
II. NQH phân theo d nợ
4880
100%
5.047
100%
1. NQH ngắn hạn 0% 0% 400 8,20% 3.929 77,84%
2. NQH trung dài hạn 0% 0% 4480 91,80% 1.118 22,15%
3. NQH cho vay khác 0% 0% 0% 0% 0%
( Nguồn số liêụ:NHĐT&PT Hải Dơng, báo cáo tình hình nợ quá hạn các
năm 2001-2003).
Nhìn chung nợ quá hạn bình quân qua các năm chỉ chiếm dới 1% của Tổng
d nợ .Qua bảng ta thấy: Năm 2001 ghi nhận thành công của Ngân Hàng
ĐT&PT Hải dong tất cả các khoản vay trung-dài hạn và các khoản vay ngắn hạn
không phát sinh nợ quá hạn. nợ qúa hạn năm 2003 tăng so với năm 20002 là167
triệu đồng. Cụ thể nợ quá hạn chia theo thời gian nh sau:
Tỷ trọng nợ quá hạn dới 6 tháng năm 2002 chiếm 2,04% tổng nợ quá hạn,
năm 2003 tăng lên 13,8% tổng nợ quá hạn .
Tỷ trọng nợ quá hạn từ 6 -12 tháng năm 2002 chiếm 6,14%/tổng nợ quá hạn,
năm 2003 tăng cao chiếm tới 63,9%/tổng nợ quá hạn .Nguyên nhân tỷ nợ quá
hạn này tăng cao là Ngân hàng cho vay các đơn vị xây lắp do bên A cha kịp thanh
toán do thiếu hoặc cha có vốn thanh toán cho các công trình nên doanh nghiệp cha
thanh toán kịp thời.
Khoỏ lun tt nghip Trang 16

Khoỏ lun tt nghip Trang 17
khoa học công nghệ. Bộ phận cho vay đã cẩn thận hơn khi xem xét quyết định cho
vay thông qua việc chú trọng phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích dự án,
đánh giá năng lực của khách hàng. Công tác tín dụng trung - dài hạn của Ngân
hàng ngày càng đi sâu và đạt hiệu quả hơn, doanh số cho vay ngày càng tăng, tỷ lệ
nợ quá hạn ngày càng giảm. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt đợc, công tác cho
vay trung - dài hạn của NHĐT &PT tỉnh Hải Dơng vẫn còn có một số hạn chế nh:
Sự mất cân đối trong cho vay trung - dài hạn giữa các thành phần kinh tế, sự bất ổn
trong cho vay, thu nợ, d nợ trung - dài hạn qua các năm, có những năm đạt rất cao,
nhng năm sau lại giảm rất thấp. Điều này cho thấy công tác cho vay trung - dài
hạn của Ngân hàng cha đạt tới một sự ổn định cần thiết.
Tiếp tục phát huy những mặt mạnh và hạn chế những mặt yếu sẽ giúp chi
nhánh đạt đợc kết quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tới.
2.2.2.2. Thc trng cht lng tớn dng trung-di hn (2001-2003)
Nh ở chơng I đã phân tích, chất lợng tín dụng trung - dài hạn đợc dựa trên rất
nhiều tiêu thức nh chỉ tiêu nợ quá hạn trung - dài hạn, nợ khoanh trung - dài hạn,
vòng quay của vốn để đánh giá đúng chất l ợng tín dụng trung - dài hạn cần phải
dựa vào tất cả các chỉ tiêu này.
Chỉ tiêu vòng quay của vốn.
BNG 6: VềNG QUAY CA VN
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Khoỏ lun tt nghip Trang 18
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
DS
thu
nợ
D nợ
bình
quân
Vòng

vốn bỏ ra thu lại đợc 1,73 đồng để tiếp tục cho vay. Trong đó vòng quay vốn ngắn
hạn là 2,02 còn vòng quay vốn trung - dài hạn là 0,82.
Sang năm 2003 doanh số thu nợ tăng khá mạnh (từ 755 triệu đồng năm 2002
tăng lên 910 triệu đồng) nhng d nợ bình quân cũng tăng rất cao (từ 494 triệu đồng
lên 579 triệu đồng) làm cho vòng quay của vốn giảm chỉ bằng 41% so với vòng
quay của vốn năm 2002. Trong đó giảm mạnh nhất là vòng quay của vốn ngắn
hạn, vòng quay của vốn ngắn hạn còn 1,52 giảm chỉ bằng 75,% so với năm 2001.
Năm 2003 vòng quay của vốn trung - dài hạn có khả quan hơn, vòng quay
của vốn tăng lên đạt 0,44 điều này cho thấy chất lợng tín dụng trung - dài hạn của
Ngân hàng năm 2003 đã đợc nâng cao. Tuy nhiên vòng quay vốn đạt 0,44 vẫn là
con số thấp nó cho thấy một đồng vốn của Ngân hàng bỏ ra chỉ thu hồi đợc 0,44
đồng để cho vay tiếp. Nguyên nhân của tình trạng này là do thời gian ân hạn của
các khoản tín dụng dài, do đó số tiền thu nợ vẫn còn thấp. Nguyên nhân khác cũng
là do nợ quá hạn trung - dài hạn không thu hồi đợc, do nợ khoanh trung - dài hạn
mà những khoản nợ này cha đợc cấp vốn bổ sung tất cả các nguyên nhân này
cần đợc xem xét và giải quyết nhằm nâng cao vòng quay của vốn từ đó nâng cao
chất lợng tín dụng trung - dài hạn.
Chất lợng tín dụng trung - dài hạn còn đợc thể hiện qua chỉ tiêu nợ khoanh
Khoỏ lun tt nghip Trang 19
trung - dài hạn và nợ quá trung - dài hạn.
Nợ quá hạn trung - dài hạn và nợ khoanh trung - dài hạn tại chi nhánh
NHĐT & PT Hải Dơng.
BNG 7: NQH TRUNG-DI HN TI NGN HNG.
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003
1. D nợ trung - dài hạn 397 494 579
2. Nợ quá hạn trung - dài hạn 0 4.4 1.1
3. Nợ quá hạn trung - dài hạn

kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển tiền vay Đánh giá rút kinh nghiệm công
tổ chức tín dụng mỗi năm, từ đó rút ra những mặt đợc và những mặt cha đợc của
việc cho vay, thu nợ. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn trung - dài
hạn của Ngân hàng. Nếu doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng là
do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì cần giúp đỡ doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh để trả nợ. Nếu nguyên nhân dẫn đến nợ
quá hạn trung - dài hạn là do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kinh doanh
kém hiệu quả thì dừng ngay việc cho vay và tìm biện pháp thu hồi nợ.
Chỉ tiêu nợ khoanh trung - dài hạn trong 3 năm gần đây tăng, nhng không
đáng kể. Phần nợ trung - dài hạn có một khoảng nợ bằng đôla Mỹ (USD), do tỷ giá
biến động tăng, nên khoản nợ khi quy đổi sang VNĐ tăng về tuyệt đối nhng trên
thực tế chi nhánh vẫn thu đợc nợ khoanh trung - dài hạn (năm 2002 thu đợc 200
triệu nợ khoanh). Đứng ở góc độ Ngân hàng thì đây không phải lỗi của Ngân
hàng, mà nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế chính sách gây ra. Đứng ở góc độ xã
hội, nợ khoanh tăng lên cho thấy sự lãng phí nguồn lực xã hội, sự lãng phí trong
việc sử dụng vốn của Ngân hàng, sự thiếu đồng bộ trong việc hoạch định đờng lối
chính sách của chính phủ
2.2.3.Đánh giá hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại Ngõn Hng ĐT&PT
Hải Dơng (2001-2003).
2.2.3.1. Kt qu t c
Theo báo cáo tổng kết năm 2003 của Ngân hàng đầu t và phát triển Hải dơng đã
đánh giá về công tác thẩm định dự án trung và dài hạn Nhiều dự án đi vào hoạt
động sản xuất đã phát huy hiệu quả tích cực trả nợ ngân hàng đúng hạn, việc thu
nợ đúng hạn, trả nợ đúng kỳ là kết quả của việc thẩm định hiệu quả đầy trách

Trích đoạn Ngân hàng cần sớm áp dụng hình thức thuê mua tài sản cố định Thực hiện bảo hiểm tín dụng trung-dài hạn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status