Tài liệu NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ, DỊCH VỤ MẠNG IP TIẾP CẬN CÔNG NGHỆ INTERNET THẾ HỆ MỚI doc - Pdf 10

Bộ Bu Chính viễn thông
Viện Khoa học Kỹ thuật Bu điện
122 Hoàng Quốc Việt Hà Nội

Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật Đề tài cấp nhà nớc
Nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ, dịch vụ mạng ip tiếp cận
công nghệ internet thế hệ mới
mã số kc 01.02 GS.TSKH Đỗ Trung Tá

5866
06/6/2006

Hà Nội, 12-2003
1 KS. Nguyễn Trung Thành Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
2 KS. Thái Quang Tùng Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
3 KS. Biện Văn Quang Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
4 KS. Nguyễn Thế Trung Công ty Điểm Tựa
5 KS. Nguyễn Hoàng Linh Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
6 KS. Phạm Văn Hùng Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
C Cộng tác viên
1 Trần Bá Thái Công ty NetNam
2 ThS. Lê Minh Quang Công ty VDC
Đề tài KHCN cấp nhà nước KC.01.02

Chương trình KC.01
iii
3 ThS. Nguyễn Đức Quy Công ty VDC
4 KS. Nguyễn Cao Phương Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
5 ThS. Phạm Việt Cường Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
Nhánh 4: Quy hoạch phát triển mạng và dịch vụ Internet Việt Nam đáp ứng
nhu cầu hiện tại và định hướng phát triển IPv6
A Chủ nhiệm đề tài
TS. Đinh Văn Dũng
Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
B Cán bộ tham gia nghiên cứu
1 KS. Hồ Mạnh Trung Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
2 KS. Nguyễn Quang Vinh Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
3 KS. Trần Thế Truyền Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
4 Ths. Lê Bá Tân Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
5 KS. Nguyễn Thị Hằng Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
6 KS. Trịnh Kim Chi Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
Nhánh 5: Đề xuất về tổ chức dịch vụ, chính sách phát triển và quản lí, kinh
doanh Internet

B Cán bộ tham gia nghiên cứu
1 Nguyễn Thành Lê Công ty VDC, Tổng Cty BCVT VN
2 Nguyễn Thành Long Công ty VDC, Tổng Cty BCVT VN
3 Lê Duy Công ty VDC, Tổng Cty BCVT VN
Đề tài KHCN cấp nhà nước KC.01.02

Chương trình KC.01
v
MỤC LỤC
Danh sách những người thực hiện ii
Lời mở đầu vi
Mục tiêu của đề tài vii
Phương pháp nghiên cứu vii
Nhánh 1: Định hướng phát triển công nghệ IP trên mạng viễn thông 1
Nhánh 2: Biên soạn các tiêu chuẩn giao tiếp kết nối trên mạng IP 4
Nhánh 3: Phát triển hệ thống Gateway, Gatekeeper VoIP và thử nghiệm 7
Nhánh 4: Quy hoạch phát triển mạng và dịch vụ Internet Việt Nam đáp ứng nhu cầu
hiện tại và định hướng phát triển IPv6 13
Nhánh 5: Đề xuất về tổ chức dịch vụ, chính sách phát triển và quản lí, kinh doanh
Internet 16
Nhánh 6: Xây dựng mạng WAN thử nghiệm trên nền giao thức IP phiên bản 6 20
Nhánh 7: Triển khai thử nghiệm mạng IPv6 Việt Nam và kết nối với mạng IPv6 quốc tế
26

Đề tài KHCN cấp nhà nước KC.01.02

Chương trình KC.01

Đề tài KHCN cấp nhà nước KC.01.02

Chương trình KC.01
vii
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát :
- Nghiên cứu và triển khai ứng dụng các công nghệ mới nhằm phát triển mạng và
dịch vụ trên các mạng sử dụng giao thức IP.
- Nghiên cứu công nghệ In-tơ-nét (Internet) phiên bản 6 (thế hệ 2) để định hướng
phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ mới trên mạng quốc tế (Internet).
Mục tiêu cụ thể:
- Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ mới trên mạng quốc tế (Internet)
theo các công nghệ tiên tiến của thế giới và phù hợp với điều kiện Việt Nam.
- Đưa ra kế hoạch phát triển mạng IP Việt Nam và chế tạo một số sản phẩm ứng
dụng triển khai trên các mạng sử dụng giao thức IP.
Phương pháp nghiên cứu
1. Nghiên cứu lý thuyết
- Khảo sát, đánh giá thực trạng mạng Internet Việt Nam.
- Nghiên cứu tìm hiểu các tiêu chuẩn liên quan tới công nghệ IP phiên bản 6.
- Căn cứ vào các tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng mạng Internet Việt Nam, xây
dựng các tiêu chuẩn ngành về giao tiếp và kết nói trên mạng IP phiên bản 6.
- Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu về công nghệ IP phiên bản 6 ở trong nước và
trên thế giới để xây dựng định hướng phát triển cơ sở hạ tầng và các dịch vụ mới
cho mạng Internet Việt Nam. Giải pháp công nghệ IP v6 được lựa chọn từ: các dự
án thử nghiệm, các nghiên cứu độc lập, các hãng sản xuất thiết bị.
- Xây dựng quy trình và phương pháp quy hoạch, thiết kế mạng IPv6. Áp dụng các
phương pháp dự báo, tối ưu hoá hiện đại.
2. Chế tạo sản phẩm
- Sử dụng quy trình phát triển phần mềm và công cụ của ISO, IEEE, Rational để
phát triển phần mềm quy hoạch mạng Internet và hệ thống VOIP.

Các dịch vụ đa dạng với những đánh giá về khả năng phát triển đã được đưa ra trong
chương này. Việc đánh giá thị trường được thực hiện chủ yếu thông qua các số liệu phân
tích thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu.
Chương 4
. Trong chương này chúng tôi xem xét một số vấn đề liên quan đến định
hướng phát triển công nghệ IP trên mạng viễn thông. Chương này bao gồm cả xu hướng
phát triển của các công nghệ chuyển mạch, công nghệ truy nhập, công nghệ truyền
dẫn và sự hội tụ giữa mạng viễn thông với mạng dữ liệu chuyển mạch gói (mạng IP).
Các công nghệ viễn thông thế hệ mới đã và đang khẳng định vị trí của mình, tiến tới
mạng viễn thông cung cấp các dịch vụ truyền thống và dịch vụ mới trên nền mạng IP.
Chương 5. Chương này đề cập đến định hướng phát triển cơ sở hạ tầng, kế hoạch triển
khai mạng Internet thế hệ mới, ứng dụng IPv6 và lộ trình chuyển đổi mạng. NGN cần
xem là mục tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông ở Việt Nam. IP sẽ dần dần đóng vai
trò chính trong thông tin được truyền trong mạng. Tiếp cận mạng thế hệ sau đưa đến
những lợi thế cạnh tranh (khả năng mềm dẻo để tạo các dịch vụ mới nhanh chóng bằng
cách nhập cập nhật thêm các ứng dụng, sự tối ưu hoá chu kỳ sống của thiết bị, ). Tuy
nhiên, hình ảnh của NGN mới được các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế như ETSI dựng nên
qua các phiên bản dự thảo 0.x, vì vậy lộ trình chuyển đổi cũng sẽ ở mức trừu tượng như
Đề tài KHCN cấp nhà nước KC.01.02

Chương trình KC.01
2/ 30
các phiên bản trên. Chúng ta đều hiểu rằng, sẽ rất khó để chỉ ra con đường tối ưu, nếu
như không biết là định đi tới đâu!
Lộ trình chuyển đổi mạng cần được đưa ra từ ngay bây giờ, tuy nhiên cũng cần phải sửa
đổi trong 5 đến 10 năm tiếp, tuỳ thuộc sự phát triển của cơ sở hạ tầng cũng như nhu cầu
dịch vụ của khách hàng. Sau khi đã xác định giải pháp phát triển mạng viễn thông cũng
như mạng mục tiêu cần tiến tới, chúng ta có thể vạch ra quá trình chuyển đổi mạng gồm
3 giai đoạn. Sau đây là các bước đi trong quá trình chuyển đổi mạng.
Bước 1

Chương trình KC.01
3/ 30
− Duy trì lưu lượng thoại trên mạng PSTN hiện thời
− Triển khai các dịch vụ tích hợp: thoại, số liệu và Video
Mạng truy nhập
− Chuyển đổi đầu cuối sang tuy nhập băng rộng
− Thử nghiệm mạng di động thế hệ sau
Mạng chuyển mạch/định tuyến
− Chuyển đổi IPv.4 sang IPv.6
− Triển khai công nghệ IP/MPLS cho mạng chuyển mạch băng rộng liên tỉnh. Lưu ý
không chuyển lưu lượng thoại đường dài từ mạng PSTN sang.
− Triển khai mạng định tuyến IP qua DWDM.
− Chuyển toàn bộ lưu lượng IP hiện thời của các ISP sang mạng trục đa dịch vụ
băng rộng.
− Duy trì lưu lượng PSTN của khách hàng cũ trên cơ sở hạ tầng hiện thời. Đưa lưu
lượng thoại / số liệu/ Video với công nghệ truy nhập mới sang mạng trục mới. Kết
nối mạng VoIP vào mạng chuyển mạch đa dịch vụ mới.
Mạng truyền dẫn liên tỉnh, nội hạt
- Duy trì mạng SDH
- Triển khai công nghệ DWDM lên mạnh truyền dẫn trục
Bước 3
: Hoàn thiện hạ tầng viễn thông với công nghệ gói
Mạng truy nhập
− Triển khai các công nghệ tuy nhập băng rộng
− Triển khai dịch vụ di động băng rộng (có thể là 3G hoặc 4G)
− Chuyển đổi toàn bộ lưu lượng mạng PSTN sang nền mạng viễn thông hướng tới IP.
Mạng chuyến mạch/định tuyến
- Thực hiện chuyển đổi lưu lượng PSTN sang nền mạng gói
- Chuyển đổi IPv.4 sang IPv.6
Mạng truyền dẫn liên tỉnh, nội hạt

Đánh giá kết quả thu được

Tài liệu này được biên soạn trên cơ sở tài liệu mới nhất của IETF cho đến thời điểm biên
soạn tài liệu này. Tài liệu này được biên soạn theo hình thức tuân thủ hoàn toàn phiên
bản RFC 2460, tháng 10 năm 1998. Tuy nhiên khi có các phiên bản mới hơn do IETF ban
hành thì cần biên soạn bổ sung để cập nhật tài liệu này.
Kết luận và khuyến nghị

Nội dung của tài liệu quy định rõ chi tiêu kỹ thuật của mào đầu IPv6 cơ bản và định nghĩa
khởi đầu về các mào đầu và chọn lựa mở rộng của IPv6. Tài liệu cũng thảo luận các vấn
đề về kích thước gói dữ liệu, ngữ nghĩa của các nhãn luồng và các lớp lưu lượng, các ảnh
hưởng của IPv6 lên các giao thức lớp trên.
Khả năng và phạm vi ứng dụng của đề tài

Đề tài KHCN cấp nhà nước KC.01.02

Chương trình KC.01
5/ 30
Tài liệu về chỉ tiêu kỹ thuật của giao thức IPv6 được xây dựng nhằm mục tiêu trợ giúp
những nhà khai thác, các nhà đầu tư, các cán bộ kỹ thuật những chỉ tiêu kỹ thuật trong
việc triển khai mạng IPv6. Tài liệu cũng có thể dùng cho những người sử dụng khi cần tra
cứu các thông tin cần thiết liên quan đến giao thức IPv6.
3. Tóm tắt tiêu chuẩn kết nối cho IPv6
Nội dung chính của báo cáo
Truyền tải gói tin IPv6 trên FDDI
Truyền tải gói tin IPv6 trên Token ring
Truyền tải gói tin IPv6 trên Ethernet
Truyền tải gói tin IPv6 trên Frame Relay
Truyền tải gói tin IPv6 trên ATM
Đối tượng nghiên cứu

biên soạn bổ sung để cập nhật tài liệu này.
Kết luận và kiến nghị

Tài liệu này quy định rõ khuôn dạng khung để truyền tải các gói tin IPv6 qua các môi
trường mạng khác nhau, phương pháp thiết lập các địa chỉ nội bộ kết nối trong các kết
nối trên một số môi trường mạng khác nhau: PPP, FDDI, Token Ring, Ethernet, Frame
Relay, ATM.
Tài liệu này để trợ giúp những nhà khai thác, các nhà đầu tư, các cán bộ kỹ thuật những
chỉ tiêu kỹ thuật trong việc triển khai mạng IPv6. Tài liệu cũng có thể dùng cho những
người sử dụng khi cần tra cứu các thông tin cần thiết liên quan đến giao thức IP phiên
bản 6 trên một số môi trường mạng.
Khả năng và phạm vi ứng dụng của đề tài

Tài liệu về chỉ tiêu kỹ thuật của giao thức IPv6 được xây dựng nhằm mục tiêu trợ giúp
những nhà khai thác, các nhà đầu tư, các cán bộ kỹ thuật những chỉ tiêu kỹ thuật trong
việc triển khai mạng IPv6. Tài liệu cũng có thể dùng cho những người sử dụng khi cần tra
cứu các thông tin cần thiết liên quan đến giao thức IPv6 trên các môi trường mạng khác
nhau.
Đề tài KHCN cấp nhà nước KC.01.02

Chương trình KC.01
7/ 30
Nhánh 3: Phát triển hệ thống Gateway, Gatekeeper VoIP
và thử nghiệm
1. Sản phẩm
Nhánh đề tài này đã có các sản phẩm sau:
• Hệ thống cung cấp dịch vụ VoIP
o Hệ thống Gateway VoIP: VIPGate 02
o Hệ thống Gatekeeper: VIPKeeper
o Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIPGate 02, VIPKeeper (Quyển 3 kèm theo)

những kiểm định, đánh giá và thử nghiệm trên mạng lưới, từ đó so sánh về tính năng
hoạt động, độ tin cậy, chất lượng dịch vụ vv của hệ thống đã phát triển với các hệ thống
sẵn có của nước ngoài.
3. Thử nghiệm hệ thống VIPGate 02 và VIPKeeper
Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm
Nhóm đề tài đã tiến hành thử nghiệm hoạt động của hệ thống trong quy mô phòng thí
nghiệm nhằm phát hiện ra những lỗi có thể phát sinh trong quá trình triển khai và tìm
cách khắc phục những lỗi này nếu có thể.
Mô hình 1: Giữa hai hệ thống Gateway VoIP mà nhóm đề tài tự phát triển để kiểm tra
khả năng hoạt động giữa chúng
Mô hình 2: Giữa một hệ thống Gateway VoIP của nhóm đề tài và một Gateway VoIP do
một nhà cung cấp khác phát triển (ví dụ Gateway VoIP của hãng Telogy)
Trong cả hai mô hình này các Gateway đều được kết nối với nhau bởi mạng Ethernet
trong phòng thí nghiệm, VIPGate nối với tổng đài qua giao diện E1 còn Telogy Gateway là
các đường CO.
Thử nghiệm kết nối qua mạng public Internet

Một trong những mục đích chính của quá trình thử nghiệm sản phẩm đề tài là kiểm định
khả năng hoạt động của hệ thống Gateway và Gatekeeper, từ đó đưa ra những so sánh,
đánh giá với những hệ thống sẵn có trên thị trường. Để có thể có được những so sánh
đánh giá như vậy, chúng ta cần thử nghiệm hệ thống trên những loại hình dịch vụ tương
đương với các dịch vụ đã được triển khai. Một trong những loại hình dịch vụ thoại IP mới
được triển khai tại Việt Nam trong thời gian gần đây là dịch vụ VoIP qua Internet, ví dụ
như dịch vụ Fonevnn và Net2phone v.v Để đánh giá khả năng của hệ thống Gateway
và Gatekeeper VoIP trong việc hỗ trợ loại hình dịch vụ này, nhóm đề tài đã lên kế hoạch
thử nghiệm mô hình cung cấp cuộc gọi VoIP qua mạng Internet công cộng sử dụng kết
nối Internet tới một nhà cung cấp dịch vụ ISP là công ty NetNam trực thuộc Viện Công
nghệ thông tin, Viện Khoa học Việt Nam.
Trong mô hình thử nghiệm, nhóm đề tài đã cung cấp dịch vụ tại hai điểm là công ty
Netnam và Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện. Hai điểm cung cấp này được kết nối với

vụ VoIP” của Bộ Bưu chính Viễn thông, hệ thống VoIP- kết quả đề tài -hoàn toàn thoả
mãn yêu cầu về tỷ lệ cuộc gọi thiết lập thành công (100%).
Tương tự như tham số "Tỷ lệ cuộc gọi thiết lập thành công", kết quả thử nghiệm cũng
cho thấy rằng hệ thống VoIP- kết quả đề tài hoàn toàn đáp ứng chỉ tiêu đặt ra của tham
số "trễ sau quay số" trong Dự thảo “Chất lượng dịch vụ VoIP”. Cần lưu ý là theo tiêu
chuẩn ngành về chất lượng mạng viễn thông, thời gian cần thiết để thiết lập cuộc gọi trên
mạng chuyển mạch kênh đã là (<5s). Vì vậy, khi thêm cả thời gian thiết lập cuộc gọi trên
mạng IP, chúng ta khó có thể đáp ứng được yêu cầu về thời gian thiết lập cuộc gọi của
ETSI (<5s). Một giải pháp cho vấn đề này là chúng ta cần sử dụng giao thức báo hiệu số
7 cho kết nối trên mạng chuyển mạch kênh, bởi thông thường giao thức này cho phép rút
ngắn đáng kể thời gian thiết lập cuộc gọi trên mạng PSTN.
Một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ VoIP là trễ đầu
cuối. Để có thể duy trì những phiên hội thoại thông thường trên mạng IP, giá trị trễ đầu
cuối phải thấp hơn ngưỡng cho phép và phải tương đối ổn định. Cần chú ý là theo Dự
thảo “Chất lượng dịch vụ VoIP”, giá trị trễ đầu cuối mà ta cần quan tâm thực chất chỉ là
Đề tài KHCN cấp nhà nước KC.01.02

Chương trình KC.01
10/ 30
trễ giữa hai đầu cuối IP, lý do là trễ trên mạng PSTN thường có giá trị tương đối nhỏ. Vì
vậy giá trị trễ mô tả ở hình trên thực chất chỉ là trễ giữa hai đầu cuối IP. Vì vậy dù trễ
đầu cuối có giá trị cận dưới thực sự nhỏ (8.1ms khi sử dụng chuẩn nén G.711), chúng ta
cũng không thể đảm bảo rằng chất lượng đàm thoại sẽ thực sự tốt nếu trễ trên mạng
PSTN lớn hơn mức cho phép. Tuy nhiên, vì trễ trên mạng PSTN được gây ra đơn thuần
bởi cơ sở hạ tầng mạng viễn thông, chúng ta không thể căn cứ vào nó để đánh giá hoạt
động của hệ thống VoIP.
Ngoài ra, theo một số nghiên cứu, chúng ta có thể có một số nhận xét như sau về ảnh
hưởng của trễ đầu cuối tới chất lượng thoại :
• Tại phía đầu cuối, đặc biệt là tại mạch chuyển đổi 2-4 dây luôn có tín hiệu vọng.
Tuy nhiên, người dùng chỉ nghe thấy tiếng vọng khi nó đến tai người nghe sau

3
Com
Bay Networks
Bay Networks

Bay Networks

Hình 1. Mô hình thử nghiệm sản phẩm VIPGate 02, VIPKeeper với kết nối liên tỉnh
Đề tài KHCN cấp nhà nước KC.01.02

Chương trình KC.01
12/ 30
So sánh kết quả thử nghiệm với các thông số chất lượng dịch vụ của các sản
phẩm VoIP khác
Ngoài ra, để có được những đánh giá chính xác hơn về khả năng của hệ thống, nhóm đề
tài cũng thực hiện so sánh các thông số chất lượng dịch vụ thu được với sản phẩm của
một số hãng sản xuất quốc tế như Cisco và Quintum. Kết quả so sánh chỉ có giá trị tham
khảo bởi để có được một kết quả chính xác, chúng ta phải thử nghiệm từng hệ thống trên
cùng một cấu hình mạng với các thông số giống nhau. Điều đó nằm ngoài phạm vi đề
tài.
5. Khuyến nghị về khả năng ứng dụng của sản phẩm đề tài
Với những tính năng và chất lượng dịch vụ đã được khẳng định qua quá trình thử nghiệm,
sản phẩm hệ thống VoIP của nhóm đề tài có thể ứng dụng trong các điểm Bưu điện tỉnh
thành, các nhà cung cấp dịch vụ VoIP, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông

hiện tại và định hướng phát triển Internet thế hệ 2 (Quyển 4A kèm theo)
• Phần mềm quy hoạch và thiết kế mạng Internet thế hệ sau NetPlan-NGI
o Hướng dẫn sử dụng phần mềm Thiết kế và Quy hoạch mạng Internet
(Quyển 4B kèm theo)
o Xác nhận đạt chất lượng theo Đăng ký chất lượng sản phẩm nghiên cứu –
phát triển của Cục quản lý chất lượng (Quyển 4B kèm theo)
o Phẩn mềm NetPlan-NGI
• Bài báo khoa học trong nước và quốc tế
o Trong nước: 4
o Ngoài nước: 3
2. Tóm tắt kết quả quy hoạch Internet Việt Nam
Đề tài này nghiên cứu hiện trạng mạng Internet trên thế giới và ở Việt Nam, từ đó nêu ra
được những mặt hạn chế cần phải khắc phục của mạng Internet hiện tại và trình bày giải
pháp dùng để giải quyết là dần dần chuyển từ Ipv4 sang Ipv6, bên cạnh đó cũng nghiên
cứu các xu hướng phát triển công nghệ dùng cho mạng truy nhập, mạng trục, mạng
Metro. Từ những phân tích trên đề tài sẽ đưa ra một quy trình dùng để quy hoạch mạng
Internet. Quy trình này bao gồm hai bước, bước thứ nhất là nghiên cứu các kỹ thuật dự
báo sau đó dùng phần mềm dự báo lưu lượng SFC do Viện Khoa Học Kỹ Thuật phát triển
để đưa ra được ma trận lưu lượng thể hiện yêu cầu lưu lượng giữa các nút. Bước thứ hai
là nghiên cứu bài toán Quy hoạch mạng Internet và xây dựng phần mềm quy hoạch
Internet là NETPLAN – NGI, sau đó dùng phần mềm này để quy hoạch mạng Internet
Việt Nam tới năm 2005 và 2010 với 3 hoặc 5 vùng lưu lượng. Kết quả đạt được là cấu
trúc và kích cỡ mạng Internet Việt Nam trong tương lai. Tổng hợp tất cả các kết quả trên
giúp ta đưa ra được lộ trình chuyển đổi để có thể đáp ứng yêu cầu của mạng Internet
trong tương lai.
Đề tài được cấu trúc gồm 8 chương. Các chương được trình bày theo thứ tự và mục tiêu
nghiên cứu cũng như triển khai của đề tài.
Đề tài KHCN cấp nhà nước KC.01.02

Chương trình KC.01

hoạch Internet, từ đó đem áp dụng vào quy hoạch mạng Internet ở Việt Nam. Tạo tiền
đề cho những nghiên cứu và triển khai chuyển đổi thật sự trong tương lai. Tuy còn gặp
những khó khăn về thời gian và nhất là việc chưa có khách hàng thử nghiệm, đề tài đã
đưa ra được những kết quả tương đối thuyết phục về việc thử nghiệm quy hoạch và tính
tiện lợi cho người dùng khi sử dụng phần mềm.
3. Tính năng phần mềm NetPlan-NGI
Đề tài KHCN cấp nhà nước KC.01.02

Chương trình KC.01
15/ 30
Phần mềm thiết kế vả quy hoạch mạng Internet, tự động tối ưu hoá theo chi phí, chất
lượng dịch vụ và độ an toàn của mạng. Sản phẩm tự động xác định cấu trúc mạng tối
ưu, tính số lượng và kích cỡ các kết nối tại các lớp mạng khác nhau. Ngoài ra, phần mềm
còn cung cấp khả năng đồ hoạ mạnh giúp người thiết kế mạng có thể hiển thị hoặc sửa
đổi cấu trúc mạng trên bản đồ logic hoặc bản đồ đã được số hoá. Sản phẩm trước mắt
nhằm vào việc hỗ trợ quy hoạch mạng Internet tại Việt Nam, tiến tới đóng gói và có thể
dùng cho các nước đang phát triển.
4. Khuyến nghị ứng dụng
Các sản phẩm của nhánh đề tài này có thể ứng dụng được như sau:
• Kết quả quy hoạch mạng Internet là sở cứ cho các Bộ, nghành liên quan, các công
ty ISP, IXP trong việc phát triển và quản lý mạng Internet
• Phần mềm NetPlan-NGI là công cụ hỗ trợ công tác quy hoạch, thiết kế mạng
Internet của các ISP và IXP.
• Đào tạo: Quy hoạch mạng

Đề tài KHCN cấp nhà nước KC.01.02

Chương trình KC.01
16/ 30
Nhánh 5: Đề xuất về tổ chức dịch vụ, chính sách phát

môi trường ảo hấp dẫn thu hút được nhiều tầng lớp dân cư trong xã hội sử dụng. Các
dịch vụ giải trí (video theo yêu cầu, trò chơi trên mạng), đào tạo từ xa, y tế từ xa, làm
việc từ xa, thương mại điện tử, chính phủ điện tử được coi là những lĩnh vực tiềm năng
trên Internet. Sau đây là một số kiến nghị về chính sách, định hướng cụ thể:
9 Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ
Đề tài KHCN cấp nhà nước KC.01.02

Chương trình KC.01
17/ 30
9 Chính sách ưu đãi hỗ trợ cho phát triển ngành công nghệ thông tin. Chính phủ
có cơ chế ưu tiên về tài chính, chính sách thuế, giá thuê đất và các dịch vụ cơ sở
hạ tầng khác v.v để phát triển công nghệ thông tin.
9 Chính sách cho công nghiệp phần mềm.Công nghiệp phần mềm là ngành công
nghiệp xanh, sạch nhưng mang lại hiệu quả to lớn cho nhiều quốc gia. Nó tạo ra
các sản phẩm nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển.
Do vậy cần có chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp phần mềm thành một
ngành kinh tế mũi nhọn.
9 Chính sách ưu đãi về thuế.
9 Chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng.
9 Ưu đãi về sử dụng đất và thuê đất.
9 Chính sách bảo hộ quyền tác giả.
9 Khuyến khích hình thành các quỹ đầu tư từ các khu vực kinh tế khác nhau để
thu hút vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp phần mềm.
9 Khuyến khích hình thành và có chính sách ưu đãi phát triển các khu công nghiệp
phần mềm tập trung.
Chính sách phát triển thương mại điện tử

Tại Việt Nam, Chính phủ và các bộ, ngành cũng đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến
chấp nhận và áp dụng thương mại điện tử ở Việt Nam. Kiến nghị Chính phủ tiếp tục giao
Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông và các bộ, ngành liên quan tiếp

doanh thu lớn, đóng góp quan trọng trong tổng thu nhập kinh tế quốc dân. Do vậy cần có
chính sách khuyến khích phát triển ngành công nghiệp xanh, sạch này.
Chính sách phát triển môi trường pháp lý thuận lợi cho Internet

Chính phủ cần xây dựng một hệ thống nội luật minh bạch, rõ ràng nhằm thúc đẩy sự
phát triển của cơ sở hạ tầng mạng và dịch vụ Internet. Tính pháp lý của các vấn đề liên
quan đến giao dịch điện tử, văn bản điện tử, chữ ký điện tử, xác thực điện tử cần được
thừa nhận trong hệ thống nội luật. Quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm, dịch vụ
được cung cấp trên Internet là một vấn đề hết sức quan trọng, cần được luật pháp bảo
vệ. Sau đây là một số hệ thống luật cần được xây dựng và ban hành:
9 Luật viễn thông.
9 Luật thương mại điện tử.
9 Luật giao dịch điện tử.
9 Luật chữ ký điện tử.
9 Luật về chứng thực điện tử.
9 Luật bản quyền.
9 Luật mã hoá và giải mã thông tin trên Internet.
9 Luật chống tội phạm trên mạng.
Hợp tác quốc tế

Hợp tác đa phương:
9 Tích cực chủ động tham gia vào các hoạt động khuyến khích, đẩy mạnh hợp tác
phát triển trong lĩnh vực truyền thông và công nghệ thông tin trong khuôn khổ
hiệp hội các nước ASEAN.
9 Tham gia tích cực vào sáng kiến xây dựng một cơ sở hạ tầng thông tin ASEAN -
AII. Triển khai thực hiện hiệp định khung e-ASEAN mà Việt Nam đã ký kết.
9 Tham gia một cách có chất lượng hơn vào các hoạt động của Nhóm Công tác Viễn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status