Khả năng thanh toán & nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lưu động tai C.ty XNK & hợp tác quốc tês - Coalimex - Pdf 11

Mục lục
Mục lục..............................................................................................................................1
lời nói đầu.......................................................................................................................4
Chơng 1:.....................................................................................................6
Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán và quản lý
tài sản lu động......................................................................................6
I. Hoạt động thanh toán trong doanh nghiệp .................................................6
1.Khái niệm và vai trò của hoạt động thanh toán đối với doanh nghiệp.........6
2. Phơng pháp, trình tự và nội dung phân tích khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.........................................................................................................9
2.1.Các phơng pháp phân tích khả năng thanh toán ...............................9
2.2.Trình tự và nội dung phân tích tình hình và khả năng thanh toán ..10
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán............................................10
3.1.Vốn lu động thờng xuyên...................................................................10
3.2. Tỷ lệ thanh toán hiện hành ..............................................................11
3.3.Tỷ lệ thanh toán nhanh .....................................................................11
3.4. Tỷ lệ thanh toán tức thời ..................................................................12
12
4. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thanh toán .......................................12
4.1.Các nhân tố khách quan ...................................................................12
4.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................14
4.2.1 Cơ cấu tài sản và cơ cấu tài sản lu động của doanh nghiệp ........14
II. Các vấn đề cơ bản về quản lý tài sản lu động ..........................................16
1.Khái niệm tài sản lu động ..........................................................................16
2. vai trò của tài sản lu động đối với doanh nghiệp.......................................17
3. Cơ cấu của tài sản lu động ........................................................................19
3.1.Tiền ....................................................................................................19
3.2.Đầu t ngắn hạn ..................................................................................19
3.3.Phải thu .............................................................................................20
3.4.Hàng hoá tồn kho (dự trữ).................................................................20
3.5.Tài sản lu động khác..........................................................................21

B.Thực trạng quản lý tài sản lu động.....................................................52
1.Quản lý dự trữ.............................................................................................52
2.Quản lý các khoản phải thu .....................................................................54
3. Quản lý tiền ..............................................................................................57
4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lu động...............................................58
III.Đánh giá tình hình khả năng thanh toán và quản lý tài sản lu động ....62
2
1.Các kết quả đạt đợc và nguyên nhân..........................................................62
2.Hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................63
CHƯƠNG 3.................................................................................................65
một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình và khả năng thanh
toán và nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lu động tại
công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế -Coalimex.....65
i.cải thiện tình hình và khả năng thanh toán, tăng cờng quản lý tài sản lu
động là vấn đề cấp bách tại công ty Coalimex ...........................................65
II.một số giải pháp cải thiện tình hình và khả năng thanh toán và nâng cao
hiệu quả quản lý tài sản lu động của công ty ............................................66
1.Một số giải pháp nhằm cải thiện khả năng thanh toán của công ty trong thời
gian tới.....................................................................................................66
1.1.Nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu đồng thời tăng lợng tiền
mặt .......................................................................................................66
1.2.Giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn và thay thế bằng nợ dài hạn.................67
1.3. Sử dụng các nghiệp vụ thị trờng hối đoái nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ
giá trong hoạt động thanh toán của công ty ......................................69
2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lu động của Công
ty đồng thời cải thiện khả năng thanh toán về lâu dài ............................69
2.1.Cải thiện bộ máy quản lý ..................................................................69
2.2.Đổi mới phơng pháp quản lý ............................................................70
2.3. Rút ngắn thời gian làm thủ tục xuất nhập khẩu, vận chuyển..........76
3. một số kiến nghị .......................................................................................76

Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế Coalimex em đã chọn đề tài Một số
giải pháp nhằm cải thiện tình hình, khả năng thanh toán và nâng cao
hiệu quả quản lý tài sản lu động tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp
tác quốc tế - Coalimex . Với hy vọng sử dụng những kiến thức đã học kết
hợp với tình hình thực tế tại công ty để đóng góp một số ý kiến, giải pháp cho
hoạt động thanh toán và quản lý tài sản lu động của Công ty trong thời gian tới.
Kết cấu luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán và quản lý tài sản
lu động.
Chơng II: Thực trạng khả năng thanh toán và tình hình quản lý tài sản lu động
tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế -Coalimex.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình và khả năng thanh toán và
nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lu động tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác
quốc tế -Coalimex
Để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em rất cám ơn Thạc sỹ Lê H-
ơng Lan đã tận tình chỉ bảo cho em đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các cô các chú, các anh chị tại phòng Kinh tế kế hoạch -Tài chính và trong
toàn Công ty đã giúp đỡ em rất nhiều để hoàn thành luận văn này.
5
Chơng 1:
Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh
toán và quản lý tài sản lu động
I. Hoạt động thanh toán trong doanh nghiệp
1.Khái niệm và vai trò của hoạt động thanh toán đối với
doanh nghiệp.
Thanh toán là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới
các quan hệ trong nền kinh tế, thơng mại và các mối quan hệ khác giữa chủ thể
này với chủ thể khác trong nền kinh tế.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều nhằm mục tiêu chung là
tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh

Trong hoạt động của mình, doanh nghiệp có duy trì đợc hoạt động kinh doanh,
giảm thiểu đợc rủi ro thì mới có thể thu hút đợc lợi nhuận. Vì vậy, việc doanh
nghiệp có duy trì đợc khả năng thanh toán hay không là rất quan trọng.
7
Sản xuất -chuyển hoá
Hơn nữa, trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng, các doanh
nghiệp đều bình đẳng trớc pháp luật. Do vậy, ngoài doanh nghiệp sẽ có rất nhiều
đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân
hàng, các chủ nợ, các nhà đầu t. Không ai lại muốn cho vay hay đầu t vào một
doanh nghiệp mà tình hình tài chính yếu kém. Để biết đợc tình hình tài chính của
doanh nghiệp tốt hay không cần phải xem xét khả năng thanh toán của doanh
nghiệp nh thế nào. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả
năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn. Điều đó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chủ động về vốn, bảo đảm quá trình kinh doanh thuận lợi. Ngợc lại, tình
hình tài chính kho khăn, doanh nghiệp nợ nần dây da kéo dài, mất tính chủ động
trong kinh doanh và đôi khi dẫn đến tình trạng phá sản.
Nhiều doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận rất cao nhng vẫn bị phá sản, nguyên
nhân là do họ có một bảng cân đối tài sản không vững chắc: tình hình tài sản và
nguồn vốn nếu xét riêng rẽ rất tốt nhng họ bỏ qua mối quan hệ hữu cơ giữa tài
sản và nguồn vốn. Tài sản lu động tuy lớn nhng không có khả năng trang trải các
khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng
nguồn vốn.
Nh vậy, hoạt động thanh toán ảnh hởng đến sự sống còn của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn, từ đó thu đợc lợi nhuận một cách
an toàn. Các doanh nghiệp bị phá sản hầu hết là do không trả đợc các khoản nợ
đến hạn chứ không phải trực tiếp do lợi nhuận thấp.
Do đó trong ba nội dung cơ bản của quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp:
1) Quyết định đầu t
2) Huy động vốn (nguồn tài trợ dài hạn)

nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Phơng pháp so sánh
Đây là phơng pháp đơn giản nhất song lại có hiệu quả rất cao, so sánh giúp
ta thấy rõ sự tăng giảm, đạt hay không đạt yêu cầu, tốt hay xấu của tình hình và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong các năm, các kỳ. Thờng thì gốc so
sánh đợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, chỉ số bình quân của ngành, của
doanh nghiệp dẫn đầu và trong phân tích về tình hình và khả năng thanh toán ta
9
hay lấy giá trị so sánh là các số tơng đối hay các tỷ lệ ta đã nói ở trên. Nh vậy có
thể nói khi phân tích tình hình và khả năng thanh toán ta vận dụng cả hai phơng
pháp trên theo thứ tự lần lợt: phơng pháp tỷ lệ rồi đến phơng pháp so sánh.
2.2.Trình tự và nội dung phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Sau khi thu thập đủ các thông tin cần thiết ta tiến hành xác định các chỉ
tiêu về tình hình và khả năng thanh toán nh: tỷ lệ thanh toán hiện hành, tỷ lệ
thanh toán tức thời, tỷ lệ thanh toán nhanh Tiếp đó ta tiến hành phân tích chi
tiết nhu cầu và khả năng thanh toán nhằm đánh giá chính xác tình hình thanh
toán của doanh nghiệp trớc mắt và triển vọng trong thời gian tới đây chính là bớc
lập bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán và dựa vào đó đa ra những
nhận xét, kiến nghị nhất định.
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ
tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp nh đã trình bày ở phần 1 liên quan tới cả hai bên bảng cân đối tài
chính của doanh nghiệp đó, cụ thể là tài sản lu động và các khoản nợ ngắn hạn.
Mối quan hệ này đợc biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
3.1.Vốn lu động thờng xuyên
Vốn lu động thờng xuyên = Tài sản lu động - Nợ ngắn hạn

Công thức 1
Vốn lu động thờng xuyên là chỉ tiêu dùng để đánh gía điều kiện cân bằng

Tỷ lệ thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Do vậy, chỉ có tiền, các chứng khoán
thanh khoản (CKTK) cao và các khoản phải thu đợc tính đến với giả định rằng số
11
hàng tồn kho không phải lúc nào cũng chuyển thành tiền đợc, do h hỏng, lạc hậu
hoặc do bản chất của mặt hàng đó.
Thông thờng tỷ lệ này nếu > 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
là lành mạnh.
Ngợc lại, nếu tỷ lệ này < 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn. Doanh nghiệp sẽ bán gấp sản phẩm, hàng hoá để thanh toán các
khoản nợ đến hạn.
3.4. Tỷ lệ thanh toán tức thời
Tỷ lệ thanh toán tức thời thông thờng nếu > 0,5 thì tình hình thanh toán
của doanh nghiệp là khá tốt và ngợc lại nếu < 0,5 thì doanh nghiệp khó khăn
trong khâu thanh toán.
Tỷ lệ thanh Tiền và CKTK cao
=
toán tức thời Nợ ngắn hạn
Công thức 4
Tuy nhiên, tỷ lệ này nếu quá cao lại là điều không tốt vì điều đó có nghĩa
là vòng quay của tiền quá chậm, hiệu quả sử dụng vốn nh vậy là không cao.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thanh toán

4.1.Các nhân tố khách quan
4.1.1Cơ chế chính sách của Nhà nớc.
Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân thủ vô
điều kiện vì yếu tố này thể hiện ý chí của Nhà nớc. Những quy định trong các văn
12
bản pháp luật của Nhà nớc ảnh hởng chặt chẽ đến mọi hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó có khả năng thanh toán. Ví dụ theo Nghị định của Chính phủ số

nhóm ngời đi vay và nhóm ngời cho vay. Thị trờng tài chính là thị trờng trong đó
vốn đợc chuyển từ ngời hiện có vốn d thừa (ngời cho vay) sang những ngời thiếu
vốn (ngời đi vay). Thị trờng này thực hiện chức năng kinh tế cơ bản bằng cách
truyền dẫn vốn từ ngời tiết kiệm sang những nhà đầu t. Đối với doanh nghiệp, thị
trờng tài chính không chỉ là nơi để họ huy động vốn với các kỳ hạn khác nhau mà
còn là nơi giúp họ nâng cao khả năng thanh toán, đáp ứng đợc các nhu cầu thanh
toán ngắn hạn.
Giả sử một doanh nghiệp có nhu cầu tiền cấp bách, thông qua thị trờng tài
chính, họ có thể bán các chứng khoán mà mình nắm giữ để đáp ứng nhu cầu tiền
trớc mắt.
4.1.4.Nhân tố thị trờng cạnh tranh
Là một chủ thể kinh tế, khả năng thanh toán của doanh nghiệp gắn bó chặt
chẽ với nhân tố thị trờng. Thị trờng chính là môi trờng hoạt động của doanh
nghiệp. Trong môi trờng này, các doanh nghiệp phải tự đổi mới, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, đồng thời phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác để chiếm
lĩnh thị trờng. Một doanh nghiệp chếm lĩnh đợc thị trờng sẽ dễ dàng trì hoãn đợc
các khoản nợ đến hạn, đồng thời có khả năng dễ dàng trì hoãn đợc các khoản nợ
đến hạn, đồng thời có khả năng chuyển hàng tồn kho thành tiền một cách nhanh
chóng, do đó đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán một cách nhanh nhất.
4.2. Nhân tố chủ quan
4.2.1 Cơ cấu tài sản và cơ cấu tài sản lu động của doanh nghiệp
Cơ cấu tài chính là tỷ trọng giữa các nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài
hạn của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có tổng các khoản nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản lu động
của mình thì tình hình tài chính của doanh nghiệp đó là thiếu lành mạnh, khả
năng thanh toán quá yếu kém.
14
Trong các nguồn tài trợ của doanh nghiệp, nợ ngắn hạn là nguồn tài trợ có
chi phí tơng đối nhỏ song nó lại yêu cầu doanh nghiệp phải theo dõi một cách
chặt chẽ, sát sao bởi vì nó gây áp lực nên hoạt động thanh toán của doanh nghiệp.

chịu hàng hoá của mình cho ngời mua, mà thực chất là cho vay dới dạng hàng
hoá, dịch vụ và sẽ thu lại giá trị cho vay cùng với lợi tức bằng tiền. Ngợc lại, với
t cách là ngời mua, doanh nghiệp có thể mua chịu hàng hoá. Nguồn này trong
bảng cân đối của doanh ngiệp dới dạng khoản phải trả ngời bán và phải thu ngời
mua.
Một doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp không chỉ tận dụng
đợc các khoản tín dụng thơng mại với các điều kiện u đãi mà còn có khả năng trì
hoãn các khoản nợ phải trả với chi phí thấp hơn, giúp giảm bớt áp lực lên hoạt
động thanh toán.
Thêm vào đó, một doanh nghiệp có uy tín với ngời mua sẽ khiến cho
khách hàng tín nhiệm tin tởng, do đó sẽ có ý thức thanh toán cho doanh nghiệp
một cách đúng hạn nghiêm chỉnh hơn. Doanh ngiệp giảm đợc ít nhiều nguy cơ bị
chiếm dụng vốn, hàng hoá tiêu thụ đợc dễ dàng hơn, nâng cao đợc khả năng
thanh toán.
Trong hoạt động thanh toán của mình, doanh nghiệp phải nắm rõ đợc các
nhân tố ảnh hởng đến khả năng thanh toán của mình để có thể hạn chế đợc các
tác động tiêu cực, cũng nh tận dụng đợc những u thế mà chúng tạo ra.
II. Các vấn đề cơ bản về quản lý tài sản lu động
1.Khái niệm tài sản lu động
Nh ta đã biết, t liệu lao động và đối tợng lao động là hai mặt của phạm trù
t liệu sản xuất. Nếu nh phần lớn t liệu lao động là tài sản cố định thì tài sản lu
động chính là đối tợng lao động và phần còn lại của t liệu lao động.
Khác với t liệu lao động, đối tợng lao động thờng chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và trong chu kỳ ấy chúng chuyển hoá toàn bộ giá trị của mình vào
sản phẩm.
Do đó đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tợng lao động
khác. Phần lớn các đối tợng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành
16
thực thể của sản phẩm nh bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh một số khác bị
mất đi nh các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần

Ngoài ra, tài sản lu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên liên tục. Do đặc điểm của đối tợng lao động là
giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm nên trong chu kỳ
sản xuất sau lại phải thờng xuyên mua sắm dự trữ vật t hàng hoá để đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất. Lợng tài sản lu động có hợp lý đồng bộ thì mới không làm
gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Nh vậy tài sản lu động còn là điều kiện
vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của vật t cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu
thụ của doanh nghiệp. Nhu cầu lợng vật t dự trữ ở các khâu nhiều hay ít phản ánh
nhu cầu vốn lu động nhiều hay ít. Tài sản lu động luân chuyển nhanh hay chậm
phản ánh số vật t tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các khâu có hợp lý hay
không hợp lý và mức độ luân chuyển vốn lu động đã đạt yêu cầu hay cha. Bởi vậy
thông qua sự vận động của tài sản lu động có thể đánh giá đợc tình hình dự trữ
tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
Tài sản lu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp hoàn toàn tựa chủ trong
việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp thì cần phải
có thêm một lợng vật t hàng hoá nguyên nhiên vật liệu... để dự trữ và đa vào sản
xuất. Vốn lu động bằng tiền còn giúp cho doanh nghiệp chớp đợc thời cơ kinh
doanh tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Ngoài ra tài sản lu động còn đóng một vai trò là giúp doanh nghiệp một
cách đắc lực trong việc thanh toán và duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và
chặn đứng nguy cơ phá sản doanh nghiệp. Vì vậy có thể nói tài sản lu động góp
phần vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động bình thờng và đứng vững.
Ta có thể khẳng định rằng tài sản lu động động là không thể thay thế đợc trong
bất cứ loại hình doanh nghiệp nào thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào. Do đó
quản lý tài sản lu động là việc không thể thiếu trong hoạt động tài chính của
doanh nghiệp qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động cũng

vật có thể thu hồi kịp thời trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong thời gian
19
không quá một năm (nh tín phiếu kho bạc, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng ) và
các loại đầu t khác không quá một năm.
Trong đầu t ngắn hạn, việc đầu t vào các chứng khoán có tính lỏng cao là
hết sức quan trọng. Các chứng khoán này giữ vai trò nh một bớc đệm cho tiền
mặt. Vì nếu số d tiền mặt lớn, doanh nghiệp có thể đầu t vào chứng khoán đó nh-
ng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng thành tiền một cách dễ dàng ít tốn
kém. Trong quản lý tài chính, các chứng khoán có tính lỏng cao đợc sử dụng để
duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
3.3.Phải thu
Các khoản phải thu bao gồm:
- Phải thu từ khách hàng: là khoản tiền mà doanh nghiệp cho ngời mua nợ dới
dạng hàng hoá, dịch vụ. Nhờ có khoản phải thu khách hàng mà doanh nghiệp
có điều kiện tăng cao đợc số lợng hàng hoá tiêu thụ, từ đó nâng cao doanh thu
có điều kiện mở rộng thị trờng, tăng cờng đợc quan hệ với ngời mua.
- Phải thu nội bộ (giữa các đơn vị chính và đơn vị phụ thuộc)
- Thế chấp (tài sản mang đi khi cầm cố khi đi vay vốn), ký cợc (tiền đặt cợc khi
đi thuê tài sản), ký quỹ (tiền hoặc tài sản gửi để làm tin).
3.4.Hàng hoá tồn kho (dự trữ)
Khoản mục này bao gồm vật t, hàng hoá, thành phẩm, giá trị sản phẩm dở
dang.
Việc dự trữ mặc dù có chi phí nhng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp, chẳng hạn nh doanh nghiệp dự trữ một lợng lớn thành phẩm thì sẽ không
bị mất cơ hội khi thị trờng trở nên khan hiếm loại hàng hoá này. Nếu doanh
nghiệp dự trữ một lợng nhỏ thành phẩm thì chẳng những bị lơ cơ hội khi hàng
hoá khan hiếm và giá cả lên cao mà còn khó có khả năng thực hiện đợc hợp đồng
giao hàng một cách chính xác. Tơng tự nh vậy, ta có thể thấy rằng nếu doanh
nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá ít thì có thể dẫn tới tình trạng ngừng sản xuất
do thiếu nguyên vật liệu.

ở đây ta đề cập đến nhu cầu tiêu dùng của thị trờng đối với sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất ra. Yếu tố này luôn ảnh hởng quyết định đến quy mô và
cơ cấu hàng hoá của một doanh nghiệp sản xuất ra. Để đáp ứng đợc sự thay đổi
của nhu cầu thị trờng, doanh nghiệp phải tăng hay giảm lợng vật t nguyên vật liệu
cũng nh hay thậm chí phải thay đổi cơ cấu hàng hoá, chuyển đổi quy trình sản
xuất, tổ chức lại mạng lới phân phối, cung cấp thêm các dịch vụ kèm theo, thay
thế sản phẩm cũ bằng sản phẩm mới... từ đó dẫn tới những thay đổi lớn lao trong
cơ cấu và quy mô tài sản lu động đòi hỏi công tác quản lý tài sản lu động cũng
phải có những thay đổi tơng ứng, kịp thời và phù hợp.
Thị tr ờng các nhân tố đầu vào
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất đều phải có các yếu tố đầu vào và
nếu nh tài sản cố định là một nhân tố đầu vào đợc doanh nghiệp mua hay thuê
ngay từ khi mới thành lập và sử dụng trong thời gian dài thì các nhân tố đầu vào
thuộc nhóm tài sản lu động đòi hỏi doanh nghiệp phải mua sắm thờng xuyên liên
tục. Do đó, sự biến động trên thị trờng nhân tố đầu vào thuộc nhóm tài sản lu
động nh: thị trờng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.. có ảnh hởng rất lớn tới việc
quản lý tài sản lu động của doanh nghiệp, bất kỳ một sự thay đổi nào dù lớn hay
nhỏ về phía nhà cung cấp cũng nh giá cả, chất lợng của thị trờng này cũng đòi
hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải có những biện pháp ứng phó kịp thời nhằm
quản lý tài sản lu động có hiệu quả hơn phù hợp với tình hình mới.
Cơ sở hạ tầng xã hội
Việc bố trí cơ sở sản xuất kinh doanh tại những đầu mối giao thông quan
trọng thuận tiện sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích trong việc vận chuyển
nguyên vật liệu, hàng hoá tiêu thụ sản phẩm... từ đó việc quản lý tài sản lu động
cũng có nhiều thuận lợi hơn.
Môi tr ờng Kinh tế -Chính trị- Xã hội
Những chính sách của Nhà nớc về quản lý tài chính doanh nghiệp, thuế...
có ảnh hởng rất lớn đến công tác quản lý tài sản lu động của doanh nghiệp trong
toàn bộ nền kinh tế. Tơng tự nh vậy môi trờng Chính trị - Xã hội cũng có ảnh h-
ởng nhất định đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và công

mại của doanh nghiệp...
5. Các nội dung quản lý tài sản lu động
5.1.Quản lý tiền
23
Tiền đợc hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Nó đợc sử dụng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài
sản cố định, trả nợ
Bản thân tiền là loại tài sản ít sinh lời, do vậy trong hoạt động quản lý tiền,
việc tối thiểu hoá lợng tiền là mục tiêu quan trọng nhất.
Trong việc quản lý tiền, các doanh nghiệp thờng sử dụng chứng khoán có tính
lỏng cao để duy trì tiền ở mức mong muốn. Do đó việc quản lý tiền liên quan
chặt chẽ đến việc quản lý các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Các loại chứng khoán gần nh tiền mặt giữ vai trò nh một bớc đệm cho tiền mặt do
khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền của chúng.
Dựa vào mối tơng quan và mô hình quản lý dự trữ theo phơng pháp cổ điển
hay mô hình đặt hàng có hiệu quả nhất - EOQ (Economic Odering Quantity) ta
có một cách nhìn tổng quát trong quản lý tiền mặt nh sau:
Giả sử rằng doanh nghiệp có một lợng tiền và phải dùng nó để trả cho các
hoá đơn một cách đều đặn. Khi lợng tiền này hết, doanh nghiệp phải bán các
chứng khoán có khả nằng thanh khoản cao để lại có lợng tiền nh ban đầu. Chi phí
lu giữ tiền ở đây chính là chi phí cơ hội trong trờng hợp quản lý dự trữ và chính là
lãi suất doanh nghiệp bị mất đi do giữ tiền. Chi phí đặt hàng là chi phí cho việc
bán chứng khoán.
Gọi: i là lãi suất doanh nghiệp mất đi do việc giữ tiền.
M là lợng tiền dự trữ của doanh nghiệp.
Chi phí cơ hội sẽ là:
Chi phí cơ hội M
= i
của việc giữ tiền 2
Công thức 6

này đợc thể hiện ở phơng sai của thu chi ngân quỹ. Phơng sai của thu chi ngân
quỹ là tổng các bình phơng (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế và
thu chi bình quân. Phơng sai càng lớn thì thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu
25
i
CM
M
bn
2
=
*

Trích đoạn Quản lý dự trữ Đặc điểm, tình hình kinh doanh của công ty
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status