Sự phát triển nguồn nhân lực - Vai trò của nó với sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa với nên kinh tế tri thực ở nước ta - Pdf 12

Đề tài: Sự phát triển nguồn nhân lực - vai trò của nó với sự nghiệp CNH - HĐH
và với nền kinh tế tri thức ở nớc ta. Thực trạng và thách thức
--------------------
I. Khái niệm nguồn nhân lực
Ngày nay, khi vai trò của nguồn nhân lực đang ngày càng đợc thừa
nhận nh một yếu tố quan trọng bên cạnh vốn và công nghệ cho mọi sự tăng
trởng thì một trong những yêu cầu để hoà nhập vào nền kinh tế khu vực cũng
nh thế giới là phải có đợc một nguồn nhân lực có đủ sức đáp ứng đợc những
yêu cầu của trình độ phát triển của khu vực, của thế giới, của thời đại.
Nguồn nhân lực là toàn bộ những ngời lao động đang có khả năng
tham gia vào các quá trình lao động và các thế hệ nối tiếp sẽ phục vụ cho xã
hội.
Nguồn nhân lực với t cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế-xã
hội là khả năng lao động cả xã hội đợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm
nhóm dân c trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này
nguồn nhân lực tơng đơng với nguần lao động.
Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con ngời
cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và
tinh thần đợc huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này nguồn
nhân lực bao gồm những ngời từ giới hạn dới độ tuổi lao động trở lên.
Nguồn nhân lực đợc xem xét trên giác độ số lợng và chất lợng. Số lợng
nguồn nhân lực đợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng
nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và
tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì
dẫn đến quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngợc lại. Tuy
nhiên, mối quan hệ dân số và nguồn nhân lực đợc biểu hiện sau một thời gian
1
nhất định (vì đến lúc đó con ngời muốn phát triển đầy đủ, mới có khả năng
lao động).
Khi tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế-xã hội, con ngời
đóng vai trò chủ động, là chủ thể sáng tạo và chi phối toàn bộ quá trình đó, h-

nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới... Để có đợc nền
kinh tế tri thức cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc để phát triển khoa
học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin; đồng thời phải đầu t cho
phát triển giáo dục đào tạo. hay nói cách khác phải đầu t cho phát triển nguồn
nhân lực. Suy cho cùng tri thức là hệ quả, là tất yếu của sự phát triển nguồn
nhân lực. Các nớc muốn phát triển nền kinh tế tri thức cần phải đầu t cho phát
triển con ngời mà cốt lõi là phát triển giáo dục và đào tạo,đặc biệt là đầu t
phát triển nhân tài. Nhà kinh tế học ngời Mỹ, ông Garry Becker-ngời đợc giải
thởng Nobel về kinh rế năm 1992, đã khẳng định:''không có đầu t nào mang
lại nguần lợi lớn nh đầu t cho giáo dục (Nguồn: The Economist
17/10/1992). Nhờ có sự đầu t cho phát triển nguồn nhân lực mà nhiều nớc chỉ
trong một thời gian ngắn đã nhanh chóng trở thành nớc công nghiệp phát
triển.
Việt nam là nớc đang phát triển có lực lợng sản xuất ở trình độ thấp,
nền kinh tế tri thức đối với Việt Nam là khái niệm hoàn toàn mới mẻ. Do vậy,
có ý kiến cho rằng nền kinh tế tri thức đối với Việt Nam hiện nay quá xa và
không hiện thực; cho rằng Việt Nam phải xây dựng xong CNH, HĐH để làm
tiền đề cho kinh tế tri thức ra đời và phát triển, kinh tế tri thức không chỉ bao
gồm các ngành mới xuất hiện dựa trên công nghệ cao, mà còn cả các ngành
truyền thống đợc cải tạo bằng khoa học công nghệ cao. Do đó không nên chờ
cho đến khi sự nghiệp CNH, HĐH kết thúc mới tiến hành xây dựng kinh tế
tri thức, mà ngay trong giai đoan này, để phát triển và theo kịp các nớc trên
3
thế giới, chúng ta phải đồng thời quan tâm tới những lĩnh vực mà chúng ta có
thể tiếp cận.
Đối với Việt Nam, một đất nớc nông nghiệp, rõ dàng chúng ta không
thể xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức nh các nớc công nghiệp phát
triển. Thực ra đó là sự tiếp tục quá trình CNH, HĐH đất nớc ở một trình độ
cao hơn, dựa trên chất xám của con ngời. Mặt khác do xuất phát điểm của lực
lợng sản xuất của ta thấp, mà tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam phải phù

lực thì cần xem xét khía cạnh nguồn nhân lực theo quan hệ một phía. Phải
thấy đợc vai trò sản xuất của nguồn là vấn đề cốt lõi của học thuyết vốn con
ngời. Và vai trò sản xuất của nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với vai trò
tiêu dùng đợc thể hiện bằng chất lợng cuộc sống. Cơ chế nối liền hai vai trò
là trả công cho ngời lao động tham gia các hoạt động kinh tế và thu nhập đầu
t trở lại để nâng cao mức sống của con ngời tạo nên khả năng nâng cao mức
sống cho toàn xã hội và làm tăng năng suất lao động... các nớc nghèo ở châu
á đều nhận thức do tốc độ tăng dân số quá nhanh nhiều quốc gia coi việc
giảm đói nghèo còn quan trọng hơn cả giáo dục, đó là một thiệt thòi to lớn.
Việt Nam đang hớng tới một nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã
hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc với mục tiêu bảo đảm cho
dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh, an ninh quốc gia và sự bền
vững của môi trờng. Nền kinh tế Việt Nam chỉ có thể đạt đợc tốc độ tăng tr-
ởng nhanh, hiệu quả kinh tế-xã hội cao khi nền kinh tế ấy thực sự dựa trên cơ
sở công nghiệp hoá, hiện đại hoá. trong đó phải lấy việc phát huy nguồn lực
con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững.
5
III. Thực trạng, thách thức và xu hớng phát triển của nguồn
nhân lực Việt Nam.
1. Số lợng (quy mô) nguồn nhân lực Việt Nam.
a. Quy mô nguồn nhân lực Việt Nam.
Việt Nam là một trong những nớc đông dân số với quy mô dân số
đứng
thứ hai Đông nam á và thứ mời ba trên thế giới. Một đất nớc với cơ cấu dân
số trẻ với số ngời trong độ tuổi 16-34 chiếm 60% trong tổng số 35,9 triệu ng-
ời lao động: nguần bổ sung hàng năm là 3%-tức khoảng 1,24 triệu ngời. Theo
tổng điều tra dân số ngày 1-4-1999, quy mô dân số nớc ta là 76,3 triệu ngời
và dự tính đến năm 2010 quy mô dân số nớc ta vào khoảng 95 triệuvà số ng-
ời trong tuổi lao động gần 58 triệu, chiếm 60,7% dân số. Dự báo thời kỳ
2001 đến 2010 cần tạo thêm chỗ làm việc mới cho khoảng 11-12 triệu lao

25 cán bộ.
Nh vậy, nếu trừ số cán bộ làm công tác đoàn thể, số lợng cán bộ làm
công tác chính quyền cơ sở đã tăng lên ở từng loại xã từ 3 đến 5 ngời và nếu
lấy bình quân mỗi xã có khoảng 20 cán bộ, thì tổng số cán bộ chính quyền cơ
sở trong cả nớc sẽ vào khoảng trên dới 150.000 ngời. So với đội ngũ công
chức hành chính trong cả nớc từ cấp huyện lên trung ơng hiện có khoảng trên
dới 200.000 ngời, thì đội ngũ cán bộ làm công tác chính quyền cơ sở không
phải là nhỏ. Ngoài số đó ra còn có khoảng 200.000 là đại biểu hội đồng dân
c, những ngời đang đợc chính quyền cơ sở trao những quyền hạn nhất định về
mặt chính quyền, hợp thành một đội ngũ cán bộ đông đảo ở cơ sở và trong
toàn quốc.
7
So với các nớc trong khu vực, quy mô dân số Việt Nam cùng với
Philippin và Thái Lan ở vào khoảng trung bình. Nhng nếu so sánh với thế
giới thì về quy mô dân số, Việt Nam đứng thứ 13, còn trong ASEAN, Việt
Nam xếp thứ hai, chỉ sau Inđônêxia. điều đó đợc thể hiện qua bảng sau:
Một số chỉ tiêu về dân số và lao động của các nớc ASEAN
Nớc
Dânsố
1994
(Triệu ng-
ời)
Tỷ lệ tăng dân số(%)
Lực lợng lao động
1960-1992 1992-2000
1994
(triệu
ngời)
% tăng
giai đoạn

Ngọc Cơng, ''phân tích và dự báo thị trờng lao động ở nớc ta'', Bộ kế hoạch và
đầu t, tạp chí kinh tế và dự báo, số 5/1997, tr.19).
Đối với Việt Nam, ngoài hai yếu tố về số ngời trong và ngoài độ tuổi
lao động kể trên, còn có thể tính đến một số yếu tố mang tính chất biến động
cơ học làm tăng nguần lao động của Việt Nam hiện nay nh: số bộ đội giải
ngũ; số lao động đi làm ở các nớc Đông Âu, Trung Đông trở về; số ngời tỵ
nạn ở Thái Lan, Hồng Kông, Malaixia, Việt kiều ở Campuchia hồi hơng
Nh vậy, Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào và thờng xuyên đợc bổ
sung bằng đội ngũ lao động trẻ, hùng hâụ, tạo nên một trong những u thế cho
Việt Nam trong việc tham gia và hoà nhập vào nền kinh tế khu vực va thế
giới.
b. Quy mô nguồn nhân lực qua đào tạo cuả Việt Nam và việc sử dụng
nguồn nhân lực này.
Việt Nam tuy có lực lợng lao động dồi dào nhng lực lợng lao động đã
qua đào tạo thực tế lại thiếu. đó là mâu thuẫn về quy mô của nguồn nhân lực
nớc ta, chúng ta vừa thừa vừa thiếu nguồn nhân lực.
Hiện nay đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan quản lý nhà nớc
thuộc các bộ, các ngành ở các cơ quan trung ơng có 129763 ngời, trong đó có
74% công chức có trình độ từ đại học trở lên.
Khi nói đến nguồn nhân lực của một quốc gia thờng ngời ta hay quan
tâm đến số lợng học sinh, sinh viên đợc đào tạo hàng năm ở các trờng trung
học chuyên nghiệp, trờng công nhân kỹ thuật, các trờng đại học, cao đẳng
trong quốc gia đó. Bởi đó là con số nói lên số lao động đợc đào tạo hàng năm
9
và chất lợng nguồn nhân lực của quốc gia. ở Việt Nam, số học sinh và sinh
viên thuộc các trờng trung học chuyên nghiệp, kỹ thuật, cao đẳng và đại học
trong cả nớc từ năm 1992 đến năm 1997 (chỉ tính học sinh, sinh viên hệ
chính quy) nh sau: Đơn vị tính:
1.000 ngời
Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status