khóa luận tốt nghiệp một số vấn đề đặt ra đối với việc thực thi luật đầu tư việt nam năm 2005 sau khi việt nam gia nhập wto - Pdf 12


w
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
LUẬT KINH
DOANH
QUỐC TÉ
-_o0o
KHOA
LUÂN TÓT
NGHIẺP
Tên
đề
tài:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
ĐỐI
VỚI
VIỆC
THỤC THI LUẬT ĐẦU
Tư VIỆT
NAM NĂM
2005
SAU KHI
VIỆT

Nội
-
Tháng
6/2008
-43
MỤC LỤC
LÒI MỞ ĐÂU Ì
CHƯƠNG
ì.
TỐNG
QUAN VỀ
PHÁP
LUẬT
ĐẦU Tư VÀ
LUẬT
ĐẦU TƯ
VIỆT
NAM
NĂM
2005
4
ì.
Khái quát về pháp
luật
đầu tư
4
Ì.
Khái
niệm
về đầu tư

b. Đối
tượng và phương pháp
điều
chinh
10
c.
Sự hình thành và phát
triển
cùa pháp
luật
đầu tư

Việt
Nam 12
li.
Luật
Đầu tư
Việt
Nam
năm 2005
13
Ì.
Tính
tất
yếu
khách
quan
cùa
việc
ban hành

mới
của Luật
Đầu tư năm 2005
20
CHƯƠNG
li.
MỘT SÒ VẤN ĐÈ
ĐẶT
RA
ĐỐI VỚI VIỆC
THỤC
THI
LUẬT
ĐÀU

NĂM
2005
SAU
KHI VIỆT
NAM
GIA
NHẬP WTO 24
ì.
Việt
Nam
gia
nhập
WTO và
những
yêu cầu

26
li.
Một
số vấn
đề
đửt ra
trong
quá trình
thực
thi
Luật
Đầu tư năm 2005
27
Ì.
về
phạm
vi
điều
chỉnh
27
2.
về
các quy định liên
quan
tới
dự
án đầu tư
29
3.
về

36
a.
về
các
biện
pháp ƯĐĐT
36
b.
Tính
hiệu
quả
của
các
biện
pháp ƯĐĐT
thấp
36
c.
Còn
nhiều
bất cập trong
quản
lý hành chính ƯĐĐT
37
5.
về
mối
quan
hệ
giũa

Bào
vệ
môi
trường
năm
2005
41
c. Với
các quy định

liên
quan
của
Luật
Xây
dựng
năm
2003
42
d. Với
các
cam
kết trong
WTO 48
6.
về
thù
tục cấp
Giấy
chứng

tiếp
53
CHƯƠNG
ra. MỘT SÔ ĐÈ
XUẤT
NHẰM
TĂNG
CƯỜNG THỤC THI
LUẬT ĐÀU TƯ NĂM 2005 55
ì.
Xu
hướng đầu tư
tại
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới
55
li.
Những đề
xuất
cụ
thế
nhằm tăng cường
thực
thi
Luật
Đầu tư

dưới
luật
phù hợp
hơn và
cụ
thế
hơn 62
3.
Cụ
thê hóa các
tiêu
chí
về
việc
cáp phép đầu
tư,
ƯĐĐT

phân
loại
dự án 64
4. Đối với
Giấy
chứng
nhận
đầu tư và
thủ tục
đầu tư
65
5.

c. Kiện
toàn bộ máy
quản
lý nhà nước về đầu tư
từ
Trung
ương đến
địa
phương
và phân
cấp
triệt
để
75
d.
Tích
cực quyết
tâm
thực
hiện

chế
"một
cửa"
76
6. Tiếp tục
đa
dạng
hóa hình
thức

GDP
(Gross
Domestic
Product)
Hiệp
định
TRIMS
(Agreement
ôn
Trade-
Related
Investment
Measures)
LĐT
NT
(Nation
Treatments)
TNHH
UBND
ƯĐĐT
WB
(World
Bank)
WTO
(World
Trade
Organization)
Ban quản

Hiệp

chứng nhận
đăng

kinh
doanh
Tổng
sàn phàm
quốc
nội
Hiệp
định về các
biện
pháp đầu tư liên
quan
đến thương mại
Luật
Đầu tư
Nguyên
tắc đối
xử
quốc
gia
Trách
nhiệm
hu hạn
Uy ban nhân dân
Ưu
đãi đầu tư
Ngân hàng Thế
giới

nghiệp
của
mình.
Em
cũng
xin gửi
lời
cảm ơn
tới
gia
đinh,
bạn bè đã động viên em
trong
suốt
thời
gian
nghiên cứu va
qua.

Nội,
ngày 23 tháng 6 năm
2008
Sinh
viên
Phạm Thị Hồng
LỜI
MỞ ĐÀU
1. Tính cấp
thiết
của

theo
cơ chế
thị
trường
từng
bước được xây
dựng
và đã được điều
chỉnh
bàng
hàng
loạt
các văn bản pháp
luật
khác
nhau.
Đe
thực hiện
thành công sự
nghiệp
công
nghiệp hóa, hiện đại
hóa
đất
nước và
hội
nhập
ngày một sâu
rộng
vào nền

cũng
như
địa
bàn đễu
tư.
Do
vậy
kêu
gọi
đễu tư
phải
được
thể hiện
bằng
môi trường
đễu
tư đủ sức hấp
dẫn,
trước
hết

từ
phía văn bản
luật
về đễu
tư. Việc
Quốc
hội
khóa XI kỳ họp
thứ

tinh
thễn
bám
sát
các
nội
dung
cơ bàn như xóa bỏ các phân
biệt
đối
xử
bất
hợp

giữa
các
doanh
nghiệp thuộc
các thành
phễn
kinh
tế
khác
nhau;
hạn chế sự
can
thiệp
của Nhà nước vào các
quyết
định của nhà đễu

chính.
Tuy
nhiên,
khi Luật
được ban hành và áp dụng
trong
thực
tiễn
đã
phát
sinh
một số vấn đề chưa
thực
sự phù
hợp, nhất

khi
Việt
Nam đã là thành
viên chính
thức
của WTO và quá trình
hội
nhập
diễn ra
sâu
rộng
hơn cùng
với
làn

thu
hút đễu
tư,
không phân
biệt
đối
xử,
phù hợp
diễn biến
mới góp
phễn
tạo ra
một môi trường
kinh
doanh
thật
sự
minh
bạch,
an
toàn,
bình đẳng cho các nhà đễu tư và
doanh
nghiệp
Chính vì
vậy, khi
chọn
đề tài Khóa
luận "Một số vấn đề
đặt

môi trường đầu tư và nêu
ra
một số vấn đề
đặt ra đối với
việc
thực
thi
Luật
trong
thực
tiễn,
đề
xuất
một số
biện
pháp tháo gỡ nhàm có
những
góc nhìn đa
diện,
nhiều
chiều
về cơ chế
quản

nhà nước qua
việc
ban hành các văn bản
luật.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục

quan
hệ
với
những
văn bàn pháp
luật
có liên
quan,
những
vấn đề còn
chưa được
Luật
quy định.
- Đề
xuất
các
giải
pháp để tăng cường
thực
thi
LĐT năm 2005
trong
thực
tiễn,
đặc
biệt
đề
xuất
việc
tiếp


Việt
Nam
trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tê.
3.
Đối
tượng và
phạm
vi
nghiên cứu
-
Đối
tượng nghiên cịu của Khóa
luận
là LĐT
Việt
Nam năm
2005,
đặc
biệt

những

năm 2003
cũng
như quy định
của
WTO về
dầu
tư.
-
Phạm
vi
nghiên cịu cùa Khóa
luận
giới
hạn ờ
những
vấn
đề
chung
nhất
về pháp
luật
đầu tư nói
chung

nội
dung
cơ bàn của LĐT
Việt
Nam năm 2005 nói riêng.
Ngoài

-
Lênin về duy
vật biện
chịng
và duy
vật
lịch
sử.
Tư tưởng Hô Chí
Minh
cũng
như các
quan
điểm
2
của
Đảng Cộng
sản
Việt
Nam
trong việc
đổi
mới và phát
triển
kinh
tế đất
nước
cũng

phương pháp

của các quy
định
có liên
quan
tới
đầu tư
trong
các văn bản
luật
khác.
Khóa
luận
cũng
sử
dụng
những
số
liệu
thống
kê để
minh
hịa
khi
phân tích
từng
vấn
đề.
Những số
liệu
đó được

khảo,
bố cục của Khóa
luận
bao
gồm 3 chương:
Chương
ì:
Tống
quan
về pháp
luật
đẩu tư và
Luật
Đẩu tư
Việt
Nam năm 2005
Chương
li:
Một số vấn đề
đặt
ra
đối
vói
việc
thực
thi
Luật
Đầu tư năm 2005
sau khi
Việt

Khái
niệm
về đầu

a.
Đầu tư
Khái
niệm
đầu tư
theo
cách
hiểu
phổ thông

việc
"bò nhân
lực,
vật
lực,
tài
lực
vào
công
việc gì, trên
cơ sở
tính toán hiệu
quả
kinh tê,

hội".

lờn
hơn các
nguồn
lực
đã sử
dụng
để
đạt
được các
kết
quà
đó.
2
Đầu tư

nhân
tố
không
thể
thiếu
để xây
dựng

phát
triển
kinh
tế,
là "chìa khóa" của sự tăng trường
kinh
tế.

độ
pháp
lý,
đầu tư

việc
nhà đầu tư bỏ
vốn,
tài sản
theo
các hình
thức

cách
thức
do
pháp
luật
quy định
để
thực
hiện
hoạt
động nhăm
mục
đích
lợi
nhuận
hoặc
lợi

pháp
luật
về đầu
tư, hoạt
động đầu

chủ yếu
được
đề
cập là
hoạt
động
đầu tư
kinh
doanh,
vời
bản
chất

"sự
chi
phí của cài
vật chất
nhăm
mục
đích
làm tăng giá
trị
tài
sàn hay

khích đầu

trong
nườc 1994
(sửa
đồi
ngày
20/5/1998)
và LĐT
nườc ngoài
tại
Việt
Nam 1996
(sửa
đổi
năm
2000)
không

định
nghĩa
về đầu tư nói
chung,

thay
vào đó là
khái
niệm
đầu tư
trong

Đà
Nằng,
tr.
301.
2
Trường
Đại
học
Kinh tế
quốc dân,
Giáo trình
kinh
tế
đầu
tu,
Nxb.
Thống
kè,

Nội
2003
tr
16-
17.
3
Black's
Law
Dỉctỉonary,
Centennỉal
Edỉtỉon,

này còn có sự
phân
biệt
đầu tư và
hoạt
động đầu
tư,
theo
đó
hoạt
động đầu tư được
hiểu

hoạt
động
của
nhà đầu tư
trong
quá trình đầu tư bao gồm các khâu
chuẩn bị
đầu
tư.
thực
hiện

quản
lý dự án đầu tư.
5
Vê lý
luận

doanh
được định
nghĩa là
việc
thực
hiện
liên
tục
một,
một
số
hoặc
tất
cà các công đoạn của quá
trinh
đầu
tư, từ sản
xuất
đến tiêu
thụ
sản
phẩm
hoặc cung
ứng
dịch
vụ trên
thị
trường nhằm mục đích
sinh
lợi.

thể
đông
nhất
khái
niệm
kinh
doanh
và khái
niệm
thương mại ở chỗ chúng là
những
hoạt
động
của
các
chủ
thể
trong

hội
nhằm mục đích
lợi
nhuận.
Luật
Thương mại
năm 2005
cũng
đã hợp lý
khi
định

coi

một bộ
phận của
hoạt
động thương
mại.
Hoạt
động đầu tư có
những
đặc
điểm
của
hoạt
động thương mại nói
chung,
và có
mối
liên hệ mật
thiết
vấi
các bộ
phận
khác của
hoạt
động thương mại như mua bán
hàng
hóa, cung
ứng
dịch

hiện
hoạt
động tìm
kiếm
lợi
nhuận.
4
Khoản
Ì Điệu
3
Luật
Đầu
tu
năm
2005.
5
Khoản 7
Điệu
3
Luật
Đầu tư năm
2005.
6
Khoản 2
Điều
4
Luật
doanh
nghiệp
năm

diện
pháp
lý,

thể
phân
loại
hoạt
động đầu tư
theo
những
tiêu
chí

bản sau:
• Căn cứ vào mục
đích
đầu
tư,

thể
chia
đầu tư thành đầu tư
phi
lợi
nhuận

đầu

kinh

hiện
các mục tiêu
kinh
tế,

hội.
Vi dụ
Nhà nước đầu tư
(từ
ngân
sách)
xây
dựng
cơ sờ hạ
tầng
công
cộng;
các
tổ
chức

nhân đầu tư mua sắm
tài sàn,
trang
thiết
bị
phục
vụ
sinh
hoạt

bằng
nhiều
hình
thức
và phương
thức tổ
chức
khác
nhau
như: đầu tư vốn thành
lập
doanh
nghiệp,
hợp tác
kinh
doanh
trên cơ sờ hợp đồng
thực
hiện
hợp đồng xây
dựng
- kinh
doanh
-
chuyển
giao
(BÓT)
•>
Căn cứ
vào

trong
nước là
việc
nhà đầu tư
trong
nước bỏ vốn
bằng
tiền
và tài sản hợp
pháp khác để
tiến
hành
hoạt
động đầu tư
tại
Việt
Nam.
8
• Đầu tư nước ngoài (còn
gọi
là đầu tư
quốc
tế)

hoạt
động đầu tư mà các
nguồn
lực
đầu tư được huy động
từ

động đầu
tư;
Đầu tư
ra
nước ngoài là
Khoản
13 Điều 3
Luật
Đầu tư năm
2005.
6
việc
nhà đầu tư đưa vốn
bằng
tiền
và các tài sàn họp khác từ
Việt
Nam
ra
nước
ngoài để
tiến
hành
hoạt
động đầu tư.
• Căn cứ vào
tính chất
quản

của nhà đầu tư

trinh
sử
dụng
các
nguồn
lực (vốn)
đầu
tư. Trong
hoạt
động
đầu

trực
tiếp
không có sự tách
bạch
giứa
quyền
sờ hứu và
quyền quản
lý của nhà
đầu

đối với
vốn đầu
tư.
Theo
LĐT năm
2005,
đầu tư

nước ngoài.
• Đầu tư gián
tiếp
là hình
thức
đầu tư mà ờ đó nhà đầu tư không
trực
tiếp
tham
gia
quản

hoạt
động đầu tư." Như
vậy,
khác
với
đầu tư
trực
tiếp,
trong
hoạt
động
đầu
tư gián
tiếp,
người
đàu tư
vốn


theo
quy
định
của
pháp
luật.
LĐT năm
2005
phân
chia
các hình
thức
đầu tư thành
hai
nhóm

đầu tư
trực
tiếp
và đầu tư gián
tiếp.
• Các hình
thức
đầu

trực tiếp:
Đầu tư
trực
tiếp



chức
kinh
tế
(thành
lập
hoặc góp
vốn):
bao gồm các nhóm hình
thức
đầu

chủ yếu sau:
- Thành
lập
tổ chức
kinh
tế
100% vốn cùa nhà đầu
tư. Thuộc
nhóm hình
thức
đầu
tư này bao gồm:
doanh
nghiệp

nhân,
công
ty

Luật
Đầu
tu
năm
2005.
10
Khoản
2 Điều 3
Luật
Đầu tư năm
2005.
"
Khoản
3 Điều 3
Luật
Đầu tư năm
2005.
7
hợp
danh,
công
ty
TNHH
hai
thành viên
trờ
lên,
công
ty
cổ

hoặc
giữa
nhà đầu tư
với
Nhà nước (các cơ
quan
nhà nước có
thẩm
quyền).
Nhà đầu

trực
tiếp tiến
hành
hoạt
địng
kinh
doanh
với
tư cách pháp lý cùa mình phù hợp
với
nịi
dung
thỏa thuận
trong
hợp
đồng.
Theo
quy định
hiện

- Đầu tư
theo
hình
thức
hợp đồng xây
dựng -
kinh
doanh - chuyển
giao
(BÓT),
hợp
đồng xây
dựng
-
chuyển
giao
-
kinh
doanh
(BTO) và hợp đồng xây
dựng
-
chuyển
giao (BT).
Đây là
những
hình
thức
đầu tư thông qua hợp đồng được ký
kết


phát triển kinh doanh:
Là hình
thức
đầu tư
theo
đó nhà đầu tư bỏ vốn
để mờ
rịng
quy mô hoặc/và nâng cao năng
lực
hoạt
địng của cơ sở
kinh
doanh.
Đầu
tư phát
triển
kinh
doanh

vai
trò
quan
trọng
trong
việc
phát huy
hiệu
quả sử

là:
mờ
rịng
quy mô, nâng cao công
suất,
năng
lực
kinh
doanh
(thành
lập chi
nhánh,
văn phòng
đại
diện,
các đơn vị phụ
thuịc );
đổi
mới
công
nghệ,
nâng
cao
chất
lượng
sản
phẩm,
giảm
ô
nhiễm

nghiệp
bị
sáp
nhập sang doanh
nghiệp
nhận
sáp
nhập
đồng
thời
chấm
dứt
sự
tồn
tại
của
doanh
nghiệp
bị
sáp
nhập.
Mua
lại
doanh
nghiệp, chi
nhánh
doanh
nghiệp

hình

giữa
các hình
thức
đầu tư
trực
tiếp
và các hình
thức
đầu tư gián
tiếp
là mức độ,
phạm
vi
quản
lý và
kiểm
soát của chủ đầu tư
đối với
hoạt
động
kinh
doanh.
Trong
các hình
thức
đầu tư gián
tiếp,
nhà đầu tư không
trực
tiếp

chứng
khoán
(cổ phần,
cổ
phiếu,
trái
phiếu
và các
giấy
tờ có giá
khác);
đầu tư thông qua
quỹ
đầu tư
chứng
khoán; đầu tư thông qua ngân hàng,
doanh
nghiệp
bào
hiểm
d. Lĩnh
vực và
địa
bàn đầu tư
Lĩnh vực,
địa bàn đầu tư liên
quan
mật
thiết tới
chính sách cùa Nhà nước về bảo

hiện
nay,
nham bảo vệ
lợi
ích
quốc
gia
và để phù hợp
với
thông
lệ
quốc
tế,
Nhà nước
Việt
Nam cấm các dự án đầu tư gây phương
hại
đến
quốc
phòng,
an
ninh
quốc
gia, lợi
ích công
cộng;
gây phương
hại
đến di tích
lịch

dợng
tác nhàn độc
hại
bị cấm
theo
điều
ước
quốc
tế.
Trong
một số
lĩnh
vực đầu tư có ảnh hưởng
tới
quốc
phòng, an
ninh
quốc
gia
và các
lợi
ích
kinh
tê,

hội quan
trọng
như tài chính, ngân hàng, văn hóa, báo
chi xuất
bản,

thực hiện

hiệu
quả mợc đích của LĐT năm
2005,
Nhà
nước
khuyến
khích đầu tư vào các
lĩnh
vực và địa bàn
nhất
định.
Việc
xác định các
9
dự
án được ưu đãi dựa trên
nhiều
yếu
tố
khác
nhau (sản
xuất
sàn phẩm công
nghệ
cao,
sử đụng
nhiều
lao

căn
cờ
vào quy
hoạch,
định hướng phát
triển
trong từng
thời
kỳ và cam
kết
quốc
tế
về
đầu tư.
2.
Khái
niệm
về pháp
luật
đầu tư
a.
Định nghĩa
Pháp
luật
đầu tư

tổng
hợp
những
quy phạm pháp

quan
tới
đầu tư
trong
các văn bản pháp
luật
thuộc
các
lĩnh
vực
Luật
khác
- Các
Điều
ước
quốc
tế
liên
quan
đến đầu tư
trong
các
điều
ước
quốc
tê mà
Việt
Nam
tham
gia

luật

Việt
Nam, pháp
luật
đầu
tu
theo
nghĩa
rộng
là một
lĩnh
vực pháp
luật,
bao gồm các quy phạm, các chế định được quy định
trong
các
văn bản pháp
luật
thuộc nhiều
ngành
luật
khác
nhau
(như
Hiến
pháp,
Luật
Hành
chính,

quá trình
tồ
chờc
thực hiện
và quàn lý
hoạt
động đầu tư
kinh
doanh
12
.
b. Đối
tượng và phưong pháp
điều chỉnh
• Đối tượng
điều
chỉnh của pháp
luật
đầu tư là các
quan
hệ đầu tư
kinh
doanh.
Bàn
chất
của
các
quan
hệ đầu tư


quá trình huy độne và sư
dụng
các
nguồn
lực
vào
sản
xuất kinh
doanh,
đáp ứng nhu cầu cùa nền
kinh tế
cũng
như
toàn xã
hội.
Các
quan
hệ này
khi
được
điều chỉnh
bởi
pháp
luạt thi
trờ
thành
quan
hệ
pháp
luạt

dung
và chủ
thể
của
quan
hệ pháp
luạt
đầu
tư,

thể
chia
quan
hệ pháp
luạt
đầu tư thành 2 nhóm
chủ yếu
là:
Thứ
nhất,
quan
hệ pháp
luạt
đầu tư phát
sinh giữa
các nhà đầu tư
trong
quá trình
tổ
chức

trên cơ sở hợp
đông,
thực hiện
dự án
đầu

theo
hình
thức
hợp đồng xây
dựng
- kinh
doanh
-
chuyên
giao
(BÓT)
Thứ
hai,
quan
hệ pháp
luạt
đầu tư phát
sinh giữa
các nhà đầu tư và các cơ
quan
nhà
nước

thẩm

quan
nhà nước

thẩm quyền
trong
quá trình xem xét và cấp
Giấy
chứng nhạn
đầu tư
(GCNĐT),
trong
quá trình
thanh
tra
hoạt
động đâu tư và xử lý
vi
phạm
• Phương pháp
điểu chỉnh :
- Với
quan
hệ pháp
luạt
đầu tư
theo
chiều
dọc,
LĐT cần
thiết

về nội
dung cũng
như hình
thức
của
quan
hệ pháp
luạt
đã được pháp
luạt
ghi
nhạn
và mô
tả.
Trong
điều
kiện
xây
dựng
nền
kinh tế thị
trường xã
hội,
luôn đòi
hỏi
Nhà
nước
phải

những điều

phạm pháp
luạt
trong
đầu tư
- Với
quan
hệ pháp
luạt
đầu tư
theo
chiêu
ngang
thì
lại
được điêu chình chù yếu
bằng
phương pháp cùa
luạt

-
phương pháp dân
sự.
Theo
phương pháp
này,
LĐT
li
tạo
cho các nhà đâu tư
khả

đều do họ
tự quyết
định.
Với phương
pháp
điều
chỉnh
của
luật
tư,
những
thỏa thuận
hợp pháp
giữa
các nhà đầu tư
với
nhau
sẽ
trờ
thành
"luật
riêng",
ràng
buộc
các chù
thể của
quan
hệ đâu tư.
c.
Sự hình thành và phát

hạch
toán
kinh
doanh.
Tiếp theo
đó

Nghị định sỉ 50/HĐBT ban hành
ngày 22 tháng 3 năm 1988 về
Điều
lệ
xí nghiệp
công
nghiệp
quỉc
doanh.
Đây

các
văn bàn sơ
khai
về
điều
chỉnh

quản

hoạt
động đầu tư
trong

Công
ty
năm
1990, Luật
Doanh
nghiệp
tư nhân năm
1994, Luật
Doanh
nghiệp
năm
1999
sửa
đổi
năm
2005,
và đặc
biệt

Luật
Khuyến
khích đầu tư
trong
nước năm
1994
sửa
đổi
năm
1998. Luật
Khuyến

lập,
tự chủ, tự
lực,
tự
cường
cùa Đãng và Nhà nước
ta
trong
phát
triền
kinh
tế.
Tuy
nhiên,
qua quá trình
thực
hiện,
Luật
này
cũng
đã bộc
lộ
một sỉ hạn chế như môi
trường
đầu tư chưa
thoáng,
thủ tục
còn
nhiều phiền hà,
mức độ

quà các
nguồn
lực
của
đất
nước nhằm đẩy
mạnh
công
nghiệp hóa,
hiện
đại
hóa vì sự
nghiệp
dân
giàu,
nước
mạnh,

hội
công
bằng,
dân
chủ,
văn
minh.
• Pháp
luật
đầu tư nước ngoài có quá trình hình thành và phát
triển
rõ ràng hơn.

cuộc
đổi
mới toàn
diện
đất
nước.
Quốc
hội
đã
ban
hành LĐT nước ngoài
tại
Việt
Nam. Ngay sau
khi ra
đời,
LĐT nước ngoài
tại
Việt
Nam năm 1987 đã có ảnh hường
mạnh
tới
việc
xây
dựng
và hoàn
thiện
khung
pháp
luật

nội
dung
của
Luật.
Luật
này đã được sặa
đồi
vào các năm
1990, 1992, 1996,
2000 nhằm
tạo ra
hành
lang
pháp lý cần
thiết,
môi trường pháp lý ngày càng thông thoána và
thuận
tiện
cho
các nhà đầu tư nước ngoài.
Những văn bàn pháp
luật
nói trên liên
quan
chặt chẽ với
nhau

tạo
nên môi trường
kinh

trò
gi?
Những
điểm
cơ bản về
nội
dung
của
Luật ?
Tất
cà các câu
hỏi
trên sẽ được giãi
quyết
trong
phần
tiêp
theo
của
Khóa
luận
này.
li.
Luật
Đầu tư
Việt
Nam năm 2005
1.
Tính
tất

Luật
Khuyến
khích đầu tư
trong
nước,
trong
những
năm
qua.
Nhà nước đã ban hành
nhiều
văn bản pháp
luật
liên
quan
đến đầu tư như
Luật
Doanh
nghiệp
năm 1999.
Luật
Doanh nghiêp Nhà nước năm
2003.
Luật
Hợp tác xã năm 2004
,
Luật
Dầu khí
năm
2000,

kinh
tế -

hội
Việt
Nam.
cũng
như phù hợp
với
yêu cầu của quá trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế;
aóp
phần
tạo
ra
môi trường đầu tư
thuận
lợi.
hấp dẫn
đối với
các nhà đầu tư
trong
và ngoài nước.
13
Tuy

lực,
kế cả
nguồn
lực
trong
và ngoài
nước.
Bên
cạnh đó,
thời
gian
vắa
qua,
Việt
Nam đã ký
kết

triển
khai
thực
hiện
nhiêu
hiệp
định
song
phương và đa phương liên
quan
đến
hoạt
động đầu

trọng
đó là nguyên
tắc đối
xử
quốc
gia
(nguyên
tắc
NT).
Theo
nguyên
tắc
này,
các hành
vi
đầu tư
giống
nhau
của các chủ
thể
khác
nhau
phải
được
hưởng
các
quyền

nghĩa
vụ như

định
rằng
việc
tôn
trọng
nguyên
tắc
đối
xử
quốc
gia

một
trong
các nhân
tố
quan
trọng
để
Việt
Nam ban hành LĐT
chung.
Trước
những
yêu cầu cùa sự
nghiệp
đối mới,
đấy
mạnh
công

mọi nguồn
lực
cho phát
triển
kinh tế
-

hội,
cụ
thể:
Một

nhu cầu
điều tiết
các hoạt động đầu tư bằng một hệ thống văn bản quy
phạm pháp
luật
thống
nhất:
Đường
lối
đổi
mới
kinh
tế
cùa
Việt
Nam là
tiếp
tục

hiện
đại
hóa;
chủ động và tích cực
hội
nhập
kinh
tế
quôc
tế;
nâng cao
đời sống
nhân dân. Một
trong
các
giải
pháp
quan
trọng
thực
hiện
chủ
trương

phái
tạo
môi trường pháp lý và cơ
chế
chính sách
thuận

thuộc
mọi thành
phần
kinh
tế
được đầu
tư,
kinh
doanh
bình
đẳng.
cạnh
tranh
lành
mạnh,
công
khai,
minh
bạch,

trật tự,
kỷ cương;
khuyến
khích mọi
người
dân
vươn lên làm giàu chính đáng.
14
Hai


biệt,
tạo lập
"một sân chơi
chung"
cho các thành
phần
kinh tế.
Những khác
biệt
về
điều
kiện
đầu
tư, kinh
doanh
như
điều
kiện gia
nhập
thị
trường,
các
yếu tể
đầu
vào,
đầu
ra

hoạt
động

thực
sự
tạo
được "một
sân chơi"
binh
đẳng;
tình
trạng
phân
biệt
đểi
xử
giữa
các nhà đầu tư còn
tồn
tại
đã
hạn
chế
việc
phát huy các
nguồn
lực.
Những
bất
cập của hệ
thểng
pháp
luật

bức xúc nhằm
cải
thiện
môi trường đầu tư
kinh
doanh,
môi trường
pháp lý nhằm
củng
cể
niềm
tin
của các nhà đầu
tư, tạo
thuận
lợi
để
thu
hút và sử
dụng
hiệu quả
các
nguồn
vển
đầu tư.
Ba

nhu cầu khách quan của
tiến trình
hội

phương
với
Hoa Kỳ,
Hiệp
định
tự do,
khuyến
khích và bào hộ đầu tư
với
Nhật
Bản và gần đây
nhất

Hiệp
định về các
biện
pháp
đầu
tư liên
quan
đến thương mại cùa WTO
(Hiệp
định
TRIMS).
Việc

kết

thực
hiện

một sể chính sách bào hộ
sản
xuất
trong
nước

điều
kiện,

thời
gian,
mờ cửa
thị
trường
theo
lộ
trình xác
định.
Do đó,
việc
xây
dựng
và hoàn
thiện
pháp
luật
đáp ứng yêu cầu
hội
nhập
quểc

đó,
cuộc
cạnh
tranh
thu
hút vốn đầu tư nước ngoài trên
thế
giới
và khu
vực
đang
diễn
ra ngày càng gay
gắt, nhất

khi
Trung
Quốc
gia
nhập

chức
thương
mại
Thế
giới
(WTO) và các nước
trong
khu vực đang
cải

trong
khu
vực.
Do
đó,
LĐT mới cần
thể
hiện
chính sách
ưu
đãi,
khuyên khích có tính
cạnh
tranh
cao hơn,
hoặc
ít ra
cũng
tương đương so
với
các nước
trong
khu vực.
Với
những
lý do
trên,
việc
ban hành LĐT năm 2005 đã
trờ

động,
sử
dụng

hiệu
quả
các
nguồn
lực
đầu tư
trong
nước và nước ngoài cùa mọi thành
phần
kinh tế.
2. Vai trò của
Luật
Đầu tư năm
2005
LĐT năm 2005 nhằm góp
phần
cải
thiện
môi trường
kinh
doanh
của
Việt
Nam
thông qua
những

khai
minh
bạch
-
Luật

"sứ
mạng"
tháo gỡ và
loại
bỏ
những
khó
khăn.
rào cản
trong việc
tham
gia
thị
trường,
đảm bào cho nhà đầu tư được
tự
do đầu tư vào
những
lĩnh
vực mà
pháp
luật
không cấm.
-

bỏ.
- Các chế độ ưu đãi có mục đích
tạo ra
động
lực
thúc đẩy
doanh
nghiệp
đầu tư,
không
tạo ra sự bất
bình đảng
giữa
các thành
phần
kinh
tế,
giũa
các nhà đầu tư
trong
nước
và các nhà đầu
tu
nước ngoài.
-
Luật
củng
cố
vai
trò

nghiệp
16
3.
Yêu
cầu của
việc
ban hành
Luật
Đầu tư năm 2005
Việc
xây đựng LĐT năm 2005 nhằm xóa bỏ sự phân
biệt
đối xử, tạo
mặt
bằng
pháp
lý bình đang về đầu
tư,
kinh
doanh
cho các
doanh
nghiệp thuộc
mọi thành
phần
kinh
tế
phù hợp
với
chủ trương của Đảng

dựng
theo
các yêu câu
sau:
Thứ
nhất,
LĐT năm 2005
phải thể
chế hóa sâu sắc đường
lối
đổi
mới và các chủ
trương, chính sách của Đàng và Nhà nước đã được
khẳng
định
trong
các chủ
trương,
giải
pháp phát
triển
kinh
tế -

hội
như: chính sách phát
triển
nền
kinh
tế

quốc
tế;
đẩy
mạnh
cố phân
hóa,
sáp
xếp,
đôi mới
quản

doanh
nghiệp
nhà
nước,
từng
bước
thống nhất
khung
pháp
luật,
chính sách
và điều
kiện kinh
doanh
áp
dụng
đối với
doanh
nghiệp

kế thừa
và phát huy tư duy
mới,
kinh
nghiệm
tốt
từ
những
nhân
tố
mới
trong
đời
sống
kinh
tế -

hội;
phát huy
kết
quả của quá trình
đổi
mới và
những
tiến
bộ
đạt
được
trong
thời

trong
nước và
doanh
nghiệp

vốn
đầu tư nước ngoài đều có
quyền
đầu tư và
kinh
doanh
trong tất
cà các ngành
nghề
mà pháp
luật
không cấm; có
quyền
thay đổi
hình
thức
đầu
tư,
phương
thức tổ
chức
quản

nội
bộ thích ứng

kinh tế
đầu tư phát
triển
kinh
doanh.
17 \M
Thứ
ba,
tiếp
tục đổi
mới phương
thức
quản

của
Nhà
nước,
cải
cách
mạnh
thú
tục
hành chính
đối với
hoạt
động đầu tư
theo
hướng "một
cửa,
một

đăng ký
thay
cho
giấy
phép,
giảm
quy định mang tính
"xin - cho"
không
cần
thiết,
trái
với
nguyên
tểc tự
do
kinh
doanh,
gây
phiền
hà cho
hoạt
động đầu tư.
Nhà nước có
biện
pháp bảo đảm và hỗ
trợ
để các nhà đầu tư yên
tâm,
phấn

trật tự,
kỷ
cương,
chống
các
biếu hiện
tiêu
cực trong
đâu tư
kinh
doanh.
Thứ
tu;
những
quy đinh của LĐT năm 2005
phải
phù hợp
với
đặc
điểm.
trinh
độ
nền kinh tế
đang
chuyển
đổi
cùa
Việt
Nam, đáp ứng yêu cầu chù động
hội

việc
tiếp
cận
thị
trường đầu tư
đối với
nhà đầu tư
nước
ngoài
phải
bào đàm vừa mờ cửa
thu
hút các
nguồn
vốn
quốc
tế,
vừa bảo hộ có
điều
kiện,

thời
hạn, lộ
trình
đối với
các
doanh
nghiệp
trong
nước,

2005
LĐT năm 2005 có 10 chương
(89
điều),
với
bố
cục
như
sau:
Chương
ì.
Những quy định chung, gồm 5 điều
(từ
Điều Ì đến Điều
5),
quy định
về:
phạm
vi
điều
chỉnh;
đối
tượng áp
dụng;
giải
thích
từ ngữ; chinh
sách về đầu tư;
áp
dụng

trí tuệ;
mở cửa
thị
trườna.
đầu tư liên
quan
đến thương
mại;
chuyển
vốn.
tài sản
ra
nước
ngoài;
áp
dụng
giá, phí, lệ
phí
18

Trích đoạn CHƯƠNG IM MỘT SỐ ĐÈ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC THI LUẬT ĐÀU Tư N Ă M
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status