Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty Cổ phần dược và vật tư thú y - Pdf 14

LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI(1986), nền kinh tế nước ta
chuyển đổi từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
quản lý và điều tiết của Nhà nước. Cơ chế kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho
hoạt động thương mại ngày càng được mở rộng, từ đó tăng cường khả năng khai
thác các nguồn lực trong và ngoài nước.Với một nước nghèo và kém phát triển
như Việt nam thì việc nhập khẩu phục vụ cho quá trình CNH-HĐH đất nước có
vai trò vô cùng quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Việt nam đang tiếp tục mở rộng hoạt
động thương mại theo hương đa dạng hoá, đa phương hoá, tích cực hội nhập vào
kinh tế khu vực và thế giới, mở rộng giao lưu kinh tế tạo thị trường thông suốt
trong và ngoài nước.
Để làm được điều đó Nhà nước đã có những chính sách, biện pháp khuyến
khích nhất định. Nhờ thế mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tăng
lên, kéo theo nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Một thách thức
mới được đặt ra đối với hầu hết các doanh nghiệp hiện nay là: làm thế nào để có
thể đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt ?, câu
trả lời là nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô, đầu tư
cải tiến công nghệ và kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất tinh cho người lao động từ đó giúp doanh nghiệp đứng vững và
phát triển trên thị trường.
1
Xuất phát từ sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường ngày nay, sau một thời gian nghiên cứu tại trường kết hợp với
tình hình nghiên cứu thực tế tại công ty Cổ phần dược và vật tư thú y, cùng với
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Phương Liên em đã chọn đề tài: “
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
tại công ty Cổ phần dược và vật tư thú y” làm đêf tài nghiên cứu cho chuyên
đề tốt nghiệp. Nội dung đề tài gồm 3 phần:

3
* Thông qua hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế phát huy và sử
dụng tốt hơn nguồn vốn lao động và tài nguyên của đất nước tăng thu nhập quốc
dân.
* Kinh doanh thương mại quốc tế phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới
kinh tế nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động
* Mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại để nâng cao uy tín của nước ta
trên trường quốc tế góp phần thực hiện đường lối đối ngoại của đất nước.
Toàn bộ nhiệm vụ của kinh doanh thương mại quốc tế là nhằm góp phần
tích cực thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới và xây dựng kinh tế của nước ta.
Kinh tế thi trường là một mô hình kinh tế hỗn hợp, sự quản lý nền kinh tế
và cơ chế vận động của nó chính là sự tác động của các quy luật kinh tế thị
trường kết hợp với sự quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Nói đến thi trường ta
có thể hiểu theo hai giác độ: thị trường là tổng thể các quan hệ lưu thông hàng
hoá tiền tệ hay thị trường là tổng khối lượng cầu có khả năng thanh toán và tổng
khối lượng cung có khả năng đáp ứng. Cơ chế vận động của thị trường dựa vào
ba quy luật chủ yếu : quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Các
quy luật này tác động đến mọi đối tượng, mọi quan hệ diễn ra trên thị trường và
tự điều chỉnh nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trong thực tế sự tác động của nhà
nước ở tầm vĩ mô là rất cần thiết thông qua các công cụ quản lý như: lãi suất tiền
gửi, tiền vay, các chính sách thuế, hạn ngạch, tỷ giá ..
Với một cơ chế kinh tế như vậy, hoạt động xuất nhập khẩu đòi hỏi phải
nhanh chóng phù hợp với cơ chế kinh tế mới. Việc buôn bán giao lưu với nước
ngoài phải luôn xuất phát từ tình hình cung cầu trên thị trường. Đồng thời với cơ
chế kinh tế mới các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải thường xuyên theo sát với
những chính sách pháp luật của nhà nước ban hành trong từng giai đoạn để đưa
4
ra những quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả. Trong điều kiện kinh
tế mới, hoạt động này có những đặc điểm sau:
- Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán

ngoài nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau
trên thương trường quốc tế.
- Ngoài ra nhập khẩu còn là bộ phận cấu thành nên cán cân xuất nhập
khẩu. Thông qua cán cân xuất nhập khẩu người ta có thể đánh giá khả năng phát
triển kinh tế của một đất nước.
Xem xét vị trí của hoạt động nhập khẩu có thể thấy nhập khẩu có vai trò
rất quan trọng đối với nền kinh tế nước ta, thể hiện ở:
- Thứ nhất là nhập khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh
thương mại .
- Thứ hai là nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình tăng cường
cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH .
- Thứ ba là nhập khẩu có vai trò nhất định trong việc cải thiện và nâng cao
mức sống nhân dân vì thông qua nhập khẩu, nhu cầu trực tiếp của nhân dân về
hàng tiêu dùng, sách báo ... cũng như đầu vào cho sản xuất được thoả mãn và
6
đảm bảo từ đó đời sống nhân dân được cải thiện người lao động có việc là ổn
định, trình độ dân trí tăng.
- Thứ tư là nhập khẩu có tác dụng kìm giữ giá cả bình ổn thị trường và
kiềm chế lạm phát. Việc nhập khẩu các mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất
đủ để thoả mãn nhu cầu sẽ góp phần điều tiết quan hệ cung cầu về hàng hoá đó
trên thị trường do đó có tác dụng kìm giữ giá cả của mặt hàng đó. Như vậy nhập
khẩu có tác dụng nhất định trong việc ổn định thị trường và kiềm chế lạm phát.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm kể trên nhập khẩu cũng có những hạn
chế nhất định ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế đất nước. Dưới đây là những
hạn chế tiêu biểu của nhập khẩu :
- Công tác nhập khẩu đòi hỏi một lượng ngoại tệ lớn (để mua hàng, chi phí
bảo hiểm, chi phí vận chuyển... ) trong khi đối với việt nam vốn dành cho nhập
khẩu lại rất eo hẹp. Vì thế sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm là một trong những
nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu của nhà nước.
- Việc nhập khẩu hàng hoá là hàng tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến

bằng hàng, thanh toán trực tiếp bằng tiền, séc...Nhưng phương thức thanh toán
phổ biến nhất hiện nay là phương thức tín dụng chứng từ (L\C ).
- Tiền tệ dùng trong thanh toán thông thường là ngoại tệ mạnh có sức
chuyển đổi như USD, JPY, DM...
- Điều kiện cơ sở giao hàng hiện nay có rất nhiều nhưng ở Việt nam có 2
điều kiện được sử dụng phổ biến nhất đó là điều kiện CIF và FOB. Thông
8
thường các doanh nghiệp của ta nhập khẩu theo điều kiện CIF còn xuất khẩu thì
theo điều kiện FOB...
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn
rộng, thủ tục phức tạp qua nhiều khâu, nấc. Do đó thời gian chu chuyển chậm
hơn rất nhiều so với kinh doanh trong nước.
- Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức kinh doanh
trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ ngoại thương, kinh nghiêm kinh doanh ngoại
thương ngoài ra nó còn phụ thuộc vào sự am hiểu thị trường trong và ngoài
nước, vào sự tiếp nhận một cách chính xác nhanh nhạy các thông tin trên thị
trường.
- Do có sự cách xa nhau về mặt địa lý nên trong hoạt động nhập khẩu có
thể xảy ra rất nhiều rủi ro, có những rủi ro thuộc loại rủi ro hàng hoá (do gặp
thiên tai, hoả hoạn nhất là vận chuyển đường dài), những rủi ro thuộc loại rủi ro
thanh toán như chính sách tín dụng của các quốc gia có sự thay đổi đột ngột,
phía đối tác không chịu thanh toán khi nhận được hàng hoặc tìm cách kéo dài
thời hạn thanh toán... Nhằm đề phòng các rủi ro nói trên các công ty có thể mua
các loại bảo hiểm tương ứng. Chi phí bảo hiểm có thể do đơn vị hay khách hàng,
chủ hàng trả tuỳ thuộc vào điều khoản của hợp đồng.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước. Nhà nước khuyến khích và cho phép các thành phần kinh
tế cùng tham gia vào mọi hoạt động kinh tế của đất nước. Trong kinh doanh
nhập khẩu Nhà nước quy định tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, nếu được thành lập một cách hợp pháp, đúng ngành nghề đăng ký kinh

Do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu khác nhau mà có nhiều quan
điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây người ta coi hiệu quả là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh tế là doanh thu trong tiêu thụ hàng hoá. Viện nghiên cứu
khoa học thuộc uỷ ban Nhà nước Liên xô cũ đã xem hiệu quả kinh tế là tốc độ
tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội. Như vậy ở đây hiệu quả đồng
nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhịp độ
tăng các chỉ tiêu đó. Ngày nay quan điểm này không còn phù hợp, kết quả sản
xuất có thể tăng lên do quy mô sản xuất được mở rộng, cùng một kết quả sản
xuất mà có 2 mức chi phí khác nhau thì sẽ có hiệu quả khác nhau nhưng nếu theo
quan điểm trên thì chúng có hiệu quả bằng nhau. Hơn nữa, điều kiện sản xuất
năm hiện tại khác với năm trước các yếu tố bên trong và bên ngoài của nền kinh
tế có những ảnh hưởng khác nhau việc chọn năm gốc so sánh có ảnh hưởng lớn
đến kết quả so sánh.
Như vậy hiệu quả kinh doanh theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi
ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác
hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong
đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả cao
nhất. Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra (hoặc
so sánh giữa kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào) để đạt được kết quả đó. Hiệu quả
kinh tế chủ yếu được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận đạt được từ quả trình
kinh doanh.
11
Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quả
trình kinh doanh. Hiệu quả xã hội của hoạt động thương mại là việc cung ứng
hàng hóa ngaỳ càng tốt hơn nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, văn hóa tinh thần
cho xã hội, góp phần vào việc cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường, mở
rộng giapo lưu kinh tế giữa các vùng hoặc các nước, là việc giải quýêt công ăn
việc làm cho người lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiệu quả xã hội

(1).đồng thời nó phân biệt rành rọt giữa chỉ tiêu kết quả và hiệu quả. Hiệu quả
phải là một số tương đối. Kết quả đánh giá quy môi. Hiệu quả đánh giá chất
lượng. Sử dụng công thức thương số có thể xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu
đánh giá kết quả ở mức tổng hợp hoặc đặc thù, đủ khả năng để so sánh hiệu quả
kinh tế giữa các doanh nghiệp. Do vậy, ta có thể kết luận hiệu quả kinh doanh là
một số tương đối phản ánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. đó là sự so sánh
giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.
Như vậy, nếu kết quả kinh doanh đạt được càng nhiều với chi phí bỏ ra
càng ít thì hiệu quả kinh tế càng cao. Trong đó :
- Kết quả kinh doanh được xác định bằng chỉ tiêu thể hiện mục tiêu kinh
doanh cần đạt được như doanh số bán ra, lợi nhuận, thu nhập... đối với hoạt động
nhập khẩu thì kết quả kinh doanh là: doanh thu hàng nhập khẩu, lợi nhuận nhập
khẩu ...
13
- Chi phí được xác định bằng các chỉ tiêu khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu
đối tượng phân tích. Cụ thể là khi phân tích hiệu quả nhập khẩu thì chi phí chính
là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động nhập khẩu như chi phí mua hàng,
vận chuyên, bốc xếp, chi phí trả lãi vay, lưu kho...
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh hàng nhập
khẩu
2.1. Hiệu quả của từng hợp đồng nhập khẩu.
2.1.1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả từng hợp đồng.
Bất kỳ hoạt động nhập khẩu nào cũng phải tiến hành thông qua các hợp
đồng kinh tế. Hợp đồng kinh tế là một văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm và
nghĩa vụ cũng như quyền lợi của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Việc một
bên đơn phương phá bỏ hợp đồng sẽ bị phạt theo luật kinh tế. Để hạn chế các
khoản phạt do vi phạm hợp đồng, tăng lợi nhuận mang lại từ việc thực hiện hợp
động, công ty trước khi giao dịch cần phải tính toán xác định hiệu quả của từng
hợp đồng mà công ty sẽ ký kết để khi đã đặt bút ký hợp đồng nào là chắc chắn sẽ
được thực hiện và mang lại lợi nhuận cao cho công ty

lượng và giá cả hàng hoá tiêu thụ.
Khi bán hàng nhập khẩu, việc xác định giá vốn của hàng bán tiêu thụ được
tính theo phương pháp đích danh.
15
Lợi
nhuận
HĐNK
Doanh thu
tiêu thụ
từng lô
h ng NKà
Trị giá vốn
lô h ng NKà
CPBH CPQL
= - - -
Giá mua
tại cửa
khẩu
Thuế, lệ phí
phải nộp ở
khâu NK
Giá vốn
lô h ng =à
nhập khẩu
+
+ Nếu hàng hoá của doanh nghiệp nằm trong danh mục hàng hoá tiêu thụ
đặc biệt trong biểu thuế xuất nhập khẩu thì thuế nộp ở khâu nhập khẩu của doanh
nghiệp sẽ là : Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Nếu hàng hoá của doanh nghiệp không nằm trong danh mục hàng hoá
tiêu thụ đặc biệt thì thuế nộp ở khâu nhập khẩu sẽ là : Thuế nhập khẩu + Thuế

khẩu, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng không tốt tới nhập khẩu từ đó đề ra
những phương hướng và biện pháp khắc phục.
Chỉ tiêu 1 : tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

=
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ thực hiện một đồng donh thu bán hàng nhập
khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Chỉ tiêu 2 : Tỷ suất lợi nhuận trên trị giá vốn hàng nhập khẩ đã bánTrong đó :

17
Tỷ suất lợi nhuận
trên trị giá vốn h ng à
nhập khẩu đã
bán
Tổng lợi nhuận bán h ng nhà ập khẩu
Tổng trị giá vốn h ng nhà ập khẩu
=
Tỷ suất lợi nhuận

bán h ng NKà
Lợi nhuận bán h ng nhà ập khẩu
x 100
Doanh thu bán h ng nhà ập khẩu
=
Thuế nộp
ở khâu
tiêu thụ

thuế nhập
khẩu
= x x
Đơn giá thuế nhập khẩu là đơn giá mua thực tế tại cửa khẩu (giá CIF )
Chỉ tiêu 3 : Tốc độ chu chuyển của hàng nhập khẩu
Tốc độ này được xác định bằng số vòng ( lần) chu chuyển hàng nhập khẩu
trong kỳ kinh doanh hay thời gian để hàng nhập khẩu quay được một vòng.

Trong đó :
L : Số vòng chu chuyển của hàng nhập trong kỳ
Mnk : Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu trong kỳ
Nnk : Số ngày chu chuyển một vòng của hàng nhập khẩu
Dnk : Dự trữ hàng hoá nhập khẩu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh hàng nhập khẩu chu chuyển
được bao nhiêu vòng.
Sau khi tính toán các chỉ tiêu trên ta tiến hành so sánh giữa thực hiện với
kế hoạch, kỳ này với kỳ trước, xác định mức độ hoàn thành và chênh lệch. Riêng
đối với chỉ tiêu lợi nhuận có thể xác định được các nguyên nhân ảnh hưởng làm
tăng giảm lợi nhuận trong kỳ.
18
Mnk
Dnk
Nnk
Mnk
Dnk
L = =
x số ng y trong kà ỳ
Ngoài ra chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển hàng tồn kho nhanh hay
chậm còn nói lên việc nhập hàng có phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nước
hay không.

nhập khẩu.
Thứ ba : Hiện nay nền kinh tế nước ta đang cần rất nhiều vốn để có thể
vươn lên theo kịp với các nước khác trong khu vực, nhưng nền kinh tế nước ta
đang trong tình trạng ‘‘đói” vốn cho nên việc tạo lập vốn cho sản xuất kinh
doanh là vô cùng quí giá và cần thiết nhưng nó cũng rất khó khăn. Thêm vào đó,
hiện nay khoa học kỹ thuật đang phát triển rất nhanh chóng làm cho nhiều máy
móc có năng lực sản xuất rất nhanh chóng bị lạc hậu lỗi thời. Do đó nâng cao
hiệu quả hoạt động nhập khẩu là con đường có lợi nhất để thu được kết quả cao
từ hoạt động nhập khẩu mà không cần hoặc cần ít vốn đầu tư. Tất cả những điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải khẩn trương tìm mọi biện pháp sử dụng triệt
để các nguồn năng lượng, tài sản cố định, sức lao động để nâng cao hiệu qủa
kinh doanh hàng nhập khẩu của doanh nghiệp.
Thứ tư : Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả nhập khẩu còn được đặt ra bởi
hiệu quả nhập khẩu hiện nay còn rất thấp so với tiềm năng có thể đạt được.
Nhiều công ty nhập khẩu các mặt hàng chậm luân chuyển gây ứ đọng vốn, tăng
lãi vay ngân hàng nên hiệu quả thấp.
Trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu có ý nghĩa có
ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.Nó
20
là điều kiện cơ bản để các doanh nghiệp này tồn tại và phát triển như thực hiện
tái sản xuất mở rộng, cải thiẹn đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ
với Nhà nước ...
Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, nâng cao hiệu quả nhập khẩu sẽ góp
phần thúc đấy sản xuất phát triển, tăng nhanh quá trính tái sản xuất xã hội, mở
rộng hợp tác quốc tế, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cả về số lượng
chất lượng thời gian phục vụ...
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
Hiệu quả nhập khẩu trong các công ty xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau, các nhân tố này có thể tác động một cách khách quan
hoặc do chủ quan của công ty.Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu

cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân đều có quy định hạn ngạch nhập khẩu như
xăng dầu, xi măng, phân bón, sắt thép, đường...Chỉ có một số doanh nghiệp được
phép phân bổ cho một số lượng tối đa các mặt hàng trên trong một năm.
Cũng như chính sách thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu cũng ảnh hưởng
đến quy mô kinh doanh từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, còn có những biện pháp điều tiết nhập khẩu như:
22
- Biện pháp ký quỹ: Nhà nước quy định chủ hàng nhập khẩu phải đặt cọc
một số tiền tại ngân hàng trước khi được cấp giấy phép nhập khẩu.
- Hệ thông thuế nội địa: Đó là thuế VAT(Value Added Taxes), thuế tiêu
thụ đặc biệt.
- Cơ chế quản lý tỷ giá. Có hai hình thức quản lý tỷ giá, đó là:
+ Quản lý ngoại hối: là hình thức Nhà nước đòi hỏi tất cả các khoản thu
chi ngoại tệ phải được thực hiện thông qua ngân hàng hoặc cơ quan quản lý
ngoại hối để Nhà nước kiểm soát được các nghiệp vụ thu chi thanh toán ngoại tệ
của các đơn vị kinh doanh nhập khẩu mà qua đó điều tiết nó.
+ Nâng hay phá giá đồng tiền nội địa: Khi nâng giá nội tệ sẽ có tác dụng
khuyến khích nhập khẩu và ngược lại.
Nhân tố sức mua và cấu thành sức mua: Nhân tố này thể hiện nhu cầu của
thị trường về cac mặt hàng với số lượng và chất lượng như thế nào. Sức mua và
cấu thành sức mua chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố: thu nhập, giá cả hàng hoá,
tập quán tiêu dùng, yếu tố mốt...Bản thân sức mua và cấu thành sức mua lại ảnh
hưởng tới số lượng và cơ cấu hàng nhập khẩu. Mà mỗi mặt hàng kinh doanh lại
có mức hiệu quả riêng. Cho nên khi sức mua và cấu thành sức mua thay đổi sẽ
làm cho khối lượng và cơ cấu hàng nhập khẩu thây đổi do hiệu quả chung thay
đổi.
Giá cả của hàng hoá nhập khẩu: bao gồm giá mua và giá bán.
Giá mua hàng nhập khẩu ảnh hưởng tỷ lệ nghịch đến hiệu quả nhập khẩu.
Giá bán hàng nhập khẩu ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến hiệu quả nhập khẩu. Giá bán

môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, bố trí cán bộ hợp lý ở
từng khâu phù hợp với năng lực sở trường của họ.
- Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật trong công ty xuất nhập khẩu là nhà cửa,
kho tàng... dùng làm nơi bán hàng, bảo quản, đóng gói, giữ gìn giá trị và giá trị
sử dụng hàng hoá các phương tiện vận tải, trang thiết bị phục vụ cho các doanh
nghiệp kinh doanh. Nếu công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại thì sẽ có rất
nhiều thuận lợi trong việc kinh doanh như tiết kiệm chi phí bảo quản, vận
chuyển ..., nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Nhân tố uy tín kinh doanh của công ty.
Đây là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nhập khẩu nhất là
trong giai đoạn hiện nay việc công ty tạo được uy tín cao trong kinh doanh sẽ
tăng khả năng xâm nhập thị trường kinh doanh trong và ngoài nước. Có uy tín
cao công ty có rất nhiều thuận lợi và ưu đãi trong quan hệ với bạn hàng.
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế thường phức tạp hơn các hoạt
động trong nước vì nhiều lẽ, chẳng hạn như: thị trường rộng lớn, bạn hàng ở xa
nhau, hoạt động chịu sự điều tiết của nhiều hệ thống luật pháp, hệ thống tiền tệ
khác nhau... do đó, đơn vị kinh doanh phải chuẩn bị chu đáo trong hoạt động
nhập khẩu.
Ngoài việc nắm vững tình hình trong nước và đường lối chính sách, luật lệ
quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại, đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu cần phải nhận biết hàng hoá kinh doanh, nắm vững thị trường và nhận
biết khách hàng.
25

Trích đoạn Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ cơ bản của côngty Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trìng công nghệ sản xuất Quy trình nhập khẩu và cơ cấu tổ chức bộ máy nhập khẩu BẢNG 8: TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI TÌNH HÌNH TIÊU THỤ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY HANVET.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status