Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Đảm bảo năng suất rừng trồng, thu nhập và thương mại thông qua cải thiện quản lý sâu bệnh hại rừng trồng ở Việt Nam " BÁO CÁO ĐỊNH KỲ LẦN 4 - Pdf 15



Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chính phủ Úc
Cơ quan Phát triển quốc tế của chính phủ Úc
023/07VIE

Đảm bảo năng suất rừng trồng, thu nhập và thương mại
thông qua cải thiện quản lý sâu bệnh hại rừng trồng ở Việt Nam
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ LẦN BỐN
Ngày 5 tháng 12 năm 2008
Mục lục
Thông tin về các tổ chức tham gia dự án 1
Tóm tắt dự án 2
Tóm tắt quá trình thực hiện 2
Thông tin cơ bản về dự án 3
Quá trình thực hiện theo thời gian 4
1. Những điểm nổi bật 4
2. Lợi ích các chủ rừng thu được 5
3. Xây dựng năng lực 5
4. Xuất bản 5
5. Quản lý dự án 5
Báo cáo về các vấn đề liên quan 5

sửa)
Tháng 2 năm 2010
Kỳ báo cáo
8 tháng (đến tháng 11 năm 2008)

Cán bộ liên lạc
Phía Úc: Chủ dự án
Tên:
Tiến sĩ Ian Naumann
Điện thoại
+612 6272 3442
Chức vụ:
Giám đốc chương trình tăng cường
nguồn năng lực về bảo vệ thực vật

Fax:
+612 6272 5835
Tổ chức
Văn phòng chuyên viên cao cấp về
Bảo vệ thực vật; Cục Nông Lâm,
thủy sản
Email: Phía Úc: Quản lý hành chính
Tên:
Bà Wendy Lee
Điện thoại:
+61 2 6272 3670
Chức vụ:

1
Tóm tắt dự án
Sự gia tăng một cách nhanh chóng độ che phủ rừng của Việt Nam, đưa ra nhiều cơ hội cho thị
trường xuất khẩu thế giới mới về các sản phẩm gỗ xây dựng. Tuy nhiên, những rủi ro của các loài
sâu bệnh gây hại lâm nghiệp sẽ tăng và xuất hiện mới. Điều tra một cách chặt chẽ và đưa ra một
cơ sở dữ liệu về sâu bệnh hại là điều cần thiết để xây dựng danh mục sâu bệnh hại, phát hiện sự
xâm hại của chúng, và quản lý dịch bệnh.
Mục tiêu của dự án này nhằm thiết lập một cơ sở dữ liệu về sâu bệnh hại, bộ sưu tập mẫu, đào tạo
các kỹ năng điều tra sâu bệnh hại, đánh giá rủi ro, và thiết lập một mạng lưới chuẩn các trung tâm
quan sát được hỗ trợ bởi mối liên kết giữa các tổ chức vùng và quốc gia có liên quan. Đầu ra của
dự án sẽ hỗ trợ cho việc quản lý và phát hiện sâu bệnh hại rừng cũng như là cung cấp kiến thức
chuyên môn và hồ sơ để làm tăng cơ hội thâm nhập thị trường.
Những thành tựu chính trong kỳ báo cáo:
• Xây dựng cơ sở dữ liệu điều tra sâu bệh hại rừng và phiếu điều tra ngoài hiện trường cho
các trung tâm vùng.
• Chuẩn bị sang Việt Nam để triển khai cơ sở dữ liệu và đánh giá bộ mẫu.
• Xây dựng các mẫu phiếu điều tra và mẫu câu hỏi.
• Mua sắm trang thiết bị.

của Viện KHLN VN và được phối hợp với các Chi cục BVTV.
Kết quả 3.1 Thiết lập mạng lưới điều tra với đầy đủ trang thiết bị tại 3 Trung tâm vùng.
Kết quả 3.2 Tiếp tục điều tra sâu bệnh hại rừng, bước đầu thiết lập chương trình đặt bẫy côn
trùng tại các Trung tâm vùng.
Kết quả 3.3 Soạn thảo sách hướng dẫn về sâu bệnh hại rừng từ dữ liệu sẵn có và các dữ liệu
thu thập trong quá trình tập huấn.
Mục tiêu 4 Thiết lập mối quan hệ giữa các cơ quan Nông, lâm nghiệp và kiểm dịch ở Việt Nam với
các tổ chức vùng và quốc tế.
Kết quả 4.1 Viện KHLN VN và Bộ NN&PTNT cùng được đào tạo về việc điều tra và chẩn
đoán sâu bệnh hại.
Kết quả 4.2 Viện KHLN VN và Bộ NN&PTNT thường xuyên trao đổi thông tin.
Mục tiêu 5 Quản lý và báo cáo của dự án.
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu để đạt được những mục tiêu và nội dung trên, bao gồm:
• Xây dựng và triển khai cơ sở dữ liệu về điều tra sâu bệnh hại rừng, kết hợp chặt chẽ với
những tài liệu có sẵn từ bộ mẫu và hồ sơ mẫu của Viện KHLN VN, đồng thời kết hợp chặt
chẽ với hồ sơ mới về sâu bệnh hại rừng.
• Đánh giá và giám định bộ mẫu sâu hại có sẵn tại Việt Nam.
• Tổ chức các lớp tập huấn ở Úc và Việt Nam về kỹ năng điều tra sâu bệnh hại, có tài liệu hỗ
trợ.
• Chuẩn bị các tài liệu và hướng dẫn về sâu bệnh hại rừng cho các cán bộ thuộc Viện KHLN
VN và các chủ rừng. 3
Quá trình thực hiện theo thời gian
1. Những điểm nổi bật
Phần chung
• Tiến sĩ Judy King và tiến sĩ Manon Griffiths sang Hà Nội công tác từ ngày 20-25 tháng 10
năm 2008, và tiến hành đánh giá, làm lại mẫu và vào cơ sử dữ liệu cho bộ mẫu côn trùng có
tại Viện KHLN. (Phụ lục 1).

của các cán bộ tham dự đã được gửi về Viện KHLN VN và Bộ NN và PTNT (Phụ lục 5 và 6).
• Địa điểm của lớp tập huấn: các buổi tập huấn sẽ diễn ra tại phòng thí nghiệm của Cục Nông
lâm Thủy sản bang Queensland, Indooroopilly và đi hiện trường tại Beerburrum, Traveston,
Imbil và Gympie, Queensland.
• Chương trình hội thảo đã được chuẩn bị (Phụ lục 7).
• Các trang thiết bị phục vụ tập huấn đã được mua.

Kết quả 2.2 Theo dõi sự nhận thức, hiểu biết, quan điểm và quá trình thực hiện của các thành viên
tham gia chính về vấn đề điều tra sâu bệnh hại rừng ở Việt Nam.

4
• Các phiếu điều tra ban đầu đã được chuẩn bị, phân phát, hoàn thiện và gửi trở lại Viện KHLN
VN tại Hà Nội. Những phần quan trọng của các phiếu điều tra đã được dịch sang tiếng anh và
gửi sang Úc trong thời gian sớm nhất.

Tham khảo thêm khung logics báo cáo tiến độ để biết thêm chi tiết.
2. Lợi ích các chủ rừng thu được
Đợt điều tra các chủ rừng đã được xây dựng dựa trên việc đánh giá hiểu biết hiện tại và nhu cầu trong
tương lai của các chủ rừng về vấn đề sâu bệnh hại rừng.
3. Xây dựng năng lực
Các hoạt động xây dựng năng lực bước đầu đã được thực hiện trong đợt công tác tại Việt Nam của
tiến sĩ Judy King and Manon Griffiths vào tháng 10 năm 2008, bao gồm: đào tạo các cán bộ của Viện
KHLN VN tại Hà Nội sử dụng cơ sở dữ liệu sâu bệnh hại của Viện và làm mẫu. Một trong thành phần
chính của xây dựng năng lực của dự án sẽ là hội thảo về điều tra sâu bệnh hại được tổ chức tại
Brisbane vào tháng 2 năm 2009. Tham dự hội thảo này có 8 cán bộ Việt Nam, đây là những người
trực tiếp tiến hành các hoạt động điều tra sâu bệnh hại. Sự chuẩn bị cho hội thảo này đang được gấp
rút chuẩn bị.
4. Xuất bản
Sau khi hội thảo kết thúc sẽ đóng góp với chương trình CARD để xuất bản.
5. Quản lý dự án

Kết luận
Dự án đang được triển khai đúng kế hoạch, tất cả các hoạt động đều đã hoàn thành hoặc sắp hoàn
thành theo đúng kế hoạch.
Cam kết
Hợp đồng này dựa trên cơ sở của chương trình CARD. Chương trình CARD không yêu cầu các cơ
quan tham gia dự án phải nộp các giấy biên nhận (các cơ quan tham gia dự án sẽ giữ các giấy biên
nhận cho mục đích kiểm toán và thuế). Chương trình CARD không cần đảm bảo chi tiết số ngày tham
gia dự án của các cán bộ trong kế hoạch làm việc đã ký được kết. Điều này được đảm bảo dựa trên
bản cam kết sau đây.

6

BẢN CAM KẾT

CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP
Tên dự án: Đảm bảo năng suất rừng trồng, thu nhập và thương mại thông qua cải thiện quản lý sâu
bệnh hại rừng trồng ở Việt Nam.
Mã số dự án: 023/07VIE
Chúng tôi đã ký vào báo cáo này cam kết rằng trong thời gian từ tháng 3/2008 đến tháng /8/2008
chúng tôi đã đóng góp thời gian (xem bảng sau) để tham gia dự án.
1: SỐ NGÀY THAM GIA
Cán bộ tham gia phía Úc (Tên) Số ngày tham gia
ở Việt Nam
Số ngày tham gia ở
Úc
Công tác tại Việt
Nam
Simon Lawson 0 3 0
Manon Griffiths 5 5 1
Judy King 5 5 1


Tiến sĩ Simon Lawson, Chủ dự án Khoa học
về sức khỏe rừng, nghề làm vườn và lâm
nghiệp, Cục Lâm nghiệp và Thủy sản John Chapman, Giám đốc, Khoa học
nghề làm vườn và lâm nghiệp, Cục Lâm
nghiệp và Thủy sản
3; BÀN GIAO CÁC THIẾT BỊ VÀ DỊCH VỤ

Chúng tôi chứng thực đã giao cho các cán bộ số ngày như đã được đề cập ở trên để tham gia dự
án, và trang thiết bị phục vụ dự án như đã đề cập đã được bàn giao cho Viện KHLN VN.
Cơ quan tham gia phía Việt Nam
Người làm chứng

Phó Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Quang Thu,
Trưởng phòng Phòng N/C Bảo vệ thực vật
rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Kết quả 1.1
Cở sở dữ liệu về sâu bệnh hại rừng được
thiết lập trên cơ sở các mẫu thu được.

Cở sở dữ liệu về sâu
bệnh hại rừng được xây
dựng, kiểm tra và được
sử dụng một cách hiệu
quả bởi các thành viên
tham gia dự án của Viện
KHLN VN.
Mẫu vật có thể được
giám định chính xác.
Kết quả đúng như đề xuất và có thể đạt được.
Nội dung 1.1.1 Xây dựng cở sở dữ liệu về sâu bệnh hại
rừng cho Việt Nam: xây dựng các khóa
đào tạo tập huấn.
Xây dựng cở sở dữ liệu
phù hợp với số liệu điều
tra sâu bệnh hại rừng.
Tổ chức các buổi gặp
mặt để lên kế hoạch và
tập huấn.
Sự tương thích về
mặt dữ liệu có thể đạt
được giữa dữ liệu
điều tra sâu bệnh hại
rừng và dữ liệu sinh
vật gây hại quốc gia.
• Cơ sở dữ liệu về sâu bệnh hại của Viện KHLN VN được xây dựng dựa

làm nền tảng cho các
khóa đào tạo về chẩn
đoán.
• Bộ mẫu côn trùng của Viện KHLN VN đã được đánh giá và sửa chữa qua
thời gian công tác tại Việt Nam của tiến sỹ Judy King và Manon Griffiths,
20-25 tháng 10 năm 2008 (Phụ lục 1). Bộ mẫu không đươco bảo quản
trong điều kiện tốt trong những năm gần đây. Một số mẫu đã bị hư hỏng ít
nhiều. Một số mẫu làm chưa đúng hoặc không có lý lịch mẫu. Bộ mẫu đã
được sắp xếp lại theo bộ, làm lại và gắn thêm lý lịch mẫu. Trong một số
trường hợp, những mẫu quá cũ nát hoặc không có lý lịch mẫu đều đã hủy
bỏ. Do thời gian hạn chế và số lượng mẫu quá nhiều nên không thể hoàn
thành được hết toàn bộ mẫu.
• Tổng cộng có 50 mẫu đã được mang sang Úc để giám định tên khoa học
(Phụ lục 2), những mẫu này sau khi được giám định sẽ được gửi trở lại
Việt Nam.
• Những biện pháp bảo quản đã được thảo luận, các cán bộ của Viện KHLN
VN đã được đào tạp về cách làm mẫu. Những kỹ năng này sẽ tiếp tục
được đào tạo thêm thong qua lớp tập huấn vào tháng 2 năm 2009.
Nội dung 1.1.3 Liên tục cập nhật cơ sở dữ liệu sâu bệnh
hại rừng.
Bổ xung vào cơ sở dữ
liệu các số liệu về phân
loại, không gian và thời
gian.
Công việc điều tra
sâu bệnh hại được
thực hiện bởi các cán
bộ của các Trung tâm
vùng.
Chưa thực hiện trong thời gian báo cáo.

chiếu.
Danh sách sâu hại sơ bộ được đối chiếu với nguồn có sẵn bao gồm:
• Bộ sưu tập mẫu côn trùng của Viện KHLN VN.
• Danh sách sâu hại cây Keo và Bạch đàn thuộc dự án ACIAR.
• Danh sách sâu hại rừng của Bộ NN&PTNT.
• Cơ sở dữ liệu của mạng lưới thong tin đa dạng sinh học toàn cầu.

Nội dung 1.2.2 Thiết lập lý lịch các mẫu tiêu bản cho các
loài sâu bệnh hại chính tại Viện KHLN
VN.
Các mẫu tiêu bản đáp
ứng các tiêu chuẩn
trưng bày hiện đại.
Có các thiết bị lưu
giữ mẫu tiêu bản phù
hợp.
Bộ sưu tập mẫu côn trùng của Viện KHLN VN hiện tại có 760 mẫu thu thập từ
năm 1987 đến 2008. Trong đó có 401 mẫu đã xác định tên khoa học đến giống,
loài, 710 loài đã xác định được cây chủ bị hại. Một số mẫu được mang sang Úc
để giám định tên khoa học sẽ
được gửi trở lại Việt Nam và đưa vào bộ mẫu
của Viện KHLN VN.
Mục tiêu 2
Thành lập các khóa đào tạo về điều tra sâu
bệnh hại rừng, đánh giá thiệt hại, phân tích
rủi ro, thu thập và bảo quản mẫu, giám
định mẫu và biện pháp diệt trừ, và nâng
Các thành viên tham gia
dự án của Việt Nam
được đào tạo về kỹ

Nam.
Các cán bộ phù hợp
sẽ được lựa chọn cho
các lớp tập huấn.
Kết quả đúng như đề xuất và có thể đạt được.
Nội dung 2.1.1 Lớp tập huấn thứ nhất (tại Úc). Các cán bộ của Viện
KHLN VN và ba Trung
tâm vùng sẽ tham dự
lớp tập huấn kỹ thuật về
các loài sâu bệnh hại
chính (ở Úc).
Các lớp tập huấn ở
Úc thích hợp với hệ
thống rừng ở Việt
Nam.
• Thời gian của lớp tập huấn tại Úc đã được xác định (từ 16-26/22009).
• Thư kêu gọi các thành viên tham gia lớp tập huấn đã được gửi cho Viện
KHLN VN và Bộ NN và PTNT, bao gồm những thông tin của thành viên
tham gia để lựa chọn và xây dựng chương trình tập huấn.
• Địa điểm tập huấn: các buổi tập huấn tổ chức tại các phòng thí nghiệm
của Cục Lâm nghiệp và Thủy sản bang Queensland, Indooroopilly nhằm
tiếp cận các bộ mẫu sâu, bệnh hại, trang thiết bị của phòng thí nghiệm và
lớp học.
• Đi thực địa tại Beerburrum, Traveston, Imbil và Gympie.
• Trang thiết bị phục vụ tập huấn đã được mua, bao gồm: dụng cụ thí
nghiệm, dụng cụ thu mẫu ngoài hiện trường, hướng dẫn.
• Chương trình tập huấn sơ bộ đã được chuẩn bị (Phụ lục 7).
Kết quả 2.2
Theo dõi sự nhận thức, hiểu biết, quan
điểm và quá trình thực hiện của các thành

• Các phiếu điều tra hoàn thành đã gửi trở lại Viện KHLN VN và đang
được dịch sang tiếng anh để gửi sang Úc. Quá trình dịch và gửi các phiếu
điều tra tiến hành lâu hơn mong đợi. Các phiếu điều tra sẽ được dịch và
gửi sang Úc vào cuối tháng 11 và tổng hợp kết quả vào cuối tháng 12 năm
2008.
Department of Agriculture, Fisheries and Forestry 11
Mục tiêu 3
Trang bị thiết bị và thiết lập mạng lưới
điều tra sâu bệnh hại dựa trên các Trung
tâm vùng của Viện KHLN Việt Nam và
được phối hợp với các Chi cục BVTV.
Mạng lưới điều tra sâu
bệnh hại chuẩn tại các
trung tâm được thiết lập
và trang bị đầy đủ trang
thiết bị cho phù hợp với
nhu cầu của từng vùng.
Các Trung tâm vùng
có đủ nguồn nhân lực
để thực hiện công
việc điều tra.
Mục tiêu của dự án đúng như đề xuất.
Không cần thay đổi khung logic.
Kết quả 3.1
Thành lập mạng lưới điều tra với đầy dủ
trang thiết bị tại 3 Trung tâm vùng.
Có mạng lưới điều tra
vùng chuẩn.
Kết quả đúng như đề xuất và có thể đạt được.
Nội dung 3.1.1 Mua và cung cấp các thiết bị cho các

các Trung tâm vùng
trong năm thứ 2.
Các Trung tâm vùng
và các Lâm trường
quốc doanh duy trì
nhiệm vụ lập kế
hoạch sau khi kết
thúc dự án.
Chưa thực hiện trong thời gian báo cáo.
Nội dung 3.2.2 Lặp đặt các bẫy côn trùng tại các Trung
tâm vùng.
Hệ thống phát hiện sớm
các loài sâu bệnh hại
rừng ngoại lai được đặt
tại các Trung tâm vùng,
hệ thống bẫy sẽ đựoc
tiến hành theo từng giai
đoạn trong suốt năm thứ
2.
Hệ thống bẫy sẽ có
hiệu quả cho các
nhóm côn trùng chủ
yếu ở Việt Nam.
Chưa thực hiện trong thời gian báo cáo.
Nội dung 3.3
Xây dựng hướng dẫn về sâu bệnh hại rừng
từ dữ liệu sẵn có và dữ liệu thu được thông
qua các lớp tập huấn.
Hướng dẫn về sâu bệnh
hại rừng bao gồm: tất cả

Trung tâm vùng và các
Lâm trường quốc
doanh.
Các mối liên kết
được duy trì sau khi
kết thúc dự án.
Mục tiêu của dự án đúng như đề xuất.
Không cần thay đổi khung logic.
Kết quả 4.1
Viện KHLN VN và Bộ NN&PTNT cùng
được đào tạo về việc điều tra và chẩn đoán
sâu bệnh hại.
Các cán bộ chính của
Viện KHLN VN và Bộ
NN&PTNT sẽ được tập
huấn tại Việt Nam.
Các cán bộ có đủ
năng lực luôn sẵn
sàng.
Kết quả đúng như đề xuất và có thể đạt được.

Nội dung 4.1.1 Tập huấn về điều tra và chẩn đoán sâu
bệnh hại tại Úc.
Tập huấn bao gồm cả
phân tích rủi ro.
Đầy đủ thông tin phù
hợp để phân tích sự
rủi ro.
Chưa thực hiện trong thời gian báo cáo.
Kết quả 4.2

Nam hiện nay sẽ được
gửi đến Mạng lưới các
loài xâm hại rừng vùng
Châu Á Thái Bình
Dương.
Việt Nam gửi đại
diện đến Mạng lưới
các loài xâm hại rừng
vùng Châu Á Thái
Bình Dương.
Chưa thực hiện trong thời gian báo cáo.
Mục tiêu 5
Quản lý và báo cáo của dự án. Báo cáo định kỳ 6 tháng
đầu năm và báo cáo
cuối năm.
Các báo cáo phải
được quản lý chương
trình CARD.
Mục tiêu của dự án đúng như đề xuất.
Không cần thay đổi khung logic.

Phụ lục 1: Báo cáo chuyến công tác tại Viện KHLN VN
Hà Nội, 20-25 tháng 10 năm 2008

Tiến sĩ Judy King và Tiến sĩ Manon Griffiths
Cục lâm nghiệp và Thủy sản bang Queensland

Lịch trình
Ngày Địa điểm
20 tháng 10 Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (FSIV)

C. Với
điều kiện này chỉ ngăn chặn được sự xâm nhập của nấm mốc, không ngăn chặn được sự
xâm hại của các sing vật khác, bộ mẫu bị ảnh hưởng và hư hại nặng (Hình 1). Một số mẫu
được cắm bằng ghim côn trùng quá nhỏ, hoặc kim khâu, một số ghim đã bị gẫy. Một số mẫu
không có lý lịch mẫu hoặc có lý lịch mẫu nhưng không phù hợp.

Hai ngày đầu tiên chúng tôi sắp xếp lại các hộp gỗ lưu giữ mẫu, loại bỏ những mẫu bị hư
hỏng quá nặng, và làm lại lý lịch mẫu. Sau khi sắp xếp lại, các hộp gỗ được phun thuốc diệt
côn trùng và dặt trong tủ lạnh sâu trong 24 giờ để loại bỏ sự ảnh hưởng của các loài sinh vật
khác. Những mẫu được giữ lại được sắp xếp lại theo bộ, họ… làm mềm và cắm lại ghim nếu
cần. Tất cả các mẫu được phun thuốc diệt côn trùng lần nữa và đặt trong các khay có nhãn
mác trong tủ lưu giữ mẫu được dự án cung cấp (Hình 2). Các mẫu được gắn lý lịch mẫu với
số thứ tự của Viện KHLN VN (Hình 3) và tất cả dữ liệu được nhập vào máy tính bằng phần
mềm Excel. Dữ liệu này sẽ được chuyển sang cơ sở dữ liệu điều tra sâu bệnh hại cây rừng.

Bộ mẫu bay giờ hiện có 760 mẫu được thu thập từ năm 1987 - 2008. 401 mẫu đã được định
danh tên khoa học tới giống hoặc loài. Phần lớn số mẫu (710) đã xác định được cây chủ bị
hại. Có 50 mẫu được mang sang Úc để giám định tên khoa học (Phụ lục 2). Quá trình định
danh những mẫu này đang được tiếp tục. Trước khi sang Ha Nội, một danh sách về sâu hại
cây rừng đã được sưu tập từ những hồ sơ của Bộ Nông nhiệp và PTNT và từ dự án trước

của ACIAR. Hồ sơ này rất có giá trị trong việc định danh tên khoa học một số mẫu. Tiến sĩ
Judy King không thể làm lại được toàn bộ bộ mẫu do thời gian hạn chế và số lượng mẫu quá
nhiều. 5 hộp gỗ chứa các mẫu kiến và 1 hộp gỗ chứa mẫu côn trùng khác, chủ yếu là những
côn trùng nhỏ, không bị ảnh hưởng nhiều nhưng không được sắp xếp lại và lưu giữ trong tủ
lưu giữ mẫu. Bộ mẫu lưu giữ trong cồn đã được kiểm tra qua.

Vấn đề bảo quản bộ mẫu trong thời gian tới đã được thảo luận. Một cán bộ của Viện KHLN
VN đảm bảo rằng sẽ cho them cồn vào trong các lọ đựng mẫu để bảo quản, các hộp gỗ lưu
giữ mẫu còn lại sẽ được bảo quản và kiểm tra định kỳ. Số lượng Naphthalene trong các khay
Hình 2: Bộ mẫu của Viện KHLN VN trong các khay đựng mẫu sau khi được xử lý.


Hình 4: Thu (FSIV) nhập dữ liệu vào máy tính.

Điều tra ban đầu
Điều tra ban đầu đã hoàn thiện và gửi lại Viện KHLN VN, Hà Nội nhưng đang trong giai đoạn
dich sang tiếng anh. Tổng cộng có 60 phiếu điều tra về các cán bộ và 60 phiếu điều tra về
các hộ trồng rừng từ 3 Trung tâm vùng đã hoàn thành. Ba Trung tâm vùng đã tiến hành điều
tra:



Hình 5: Khay đựng mẫu thuộc họ xén tóc tại Viện Bảo vệ thực vật.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nong thôn, Cục Bảo vệ thực vật
Ông Quang đã đưa chúng tôi gặp Ông Khương Quang Việt (Trưởng phòng Phòng Quản lý
sâu hại rừng), Ông Tăng và bà Hạnh. Ông Việt giải thích rằng Phòng Quản lý sâu hại rừng
thuộc Bộ NN và PTNT, chịu trách nhiệm cung cấp thong tin và đưa ra những khuyến cáo các
cơ quan cấp tỉnh về vấn đề sâu hại rừng. Các cán bộ của Cục tiến hành các đợt điều tra về
sâu hại trên toàn bộ 64 tỉnh thành của Việt Nam và viết các báo cáo, một số nơi có cả rừng
trồng và rừng tự nhiên. Các mẫu sâu hại cây rừng sẽ được chuyển sang Viện KHLN VN để
định danh tên khoa học. Đối với rừng trồng, các biện pháp mới để phòng trừ sâu hại rừng đã
được áp dụng, ví dụ như sử dụng thuốc trừ sâu sinh học. Ông Việt và bà Hạnh rất quan tâm
tới việc xây dựng phương pháp điều tra mới và sử dụng các loại bẫy để theo dõi một số loài
sâu hại chính.

Lịch trình thăm Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật và văn phòng CARD tại Hà Nội đãbij hủy
bỏ do PGS Thu có một số cuộc họp đột xuất.

Một số vấn đề về sâu hại nổi cộm:
Rừng trồng cây gỗ thân cứng: Trong hai năm trở lại đây, một loài sâu, Phalera grotei
Hübner (Lepidoptera: Notodontidae), (Hình 6) đã trở thành loài sâu hại nguy hiểm hại rừng
Appendix 3: FSIV Forest Health Database Training Manual. CARD
Forest Health Surveillance Database
(Version 2)
User Guide
(Oct 2008) Introduction
These notes provide a guide to using the FSIV FHS database. The database was
developed under the CARD project “Protecting productivity, incomes and trade
through improved health surveillance of Vietnams plantations” to store Health
Surveillance records. It is designed for data entry from the Forest Health
Surveillance Field Form.

The database was developed at the Department of Primary Industries and Fisheries,
Gympie, Queensland Australia by Mr Bruce Hogg. The database was developed in
Access 2003. These notes do not contain instructions on the general use of Access.
Users are referred to software manuals, online help and Microsoft website for such
information.

one or at the most two people be given Administrator rights to reduce the risk of
incorrect data entry. Data Entry
Data entry would be the most common level of access. This allows data entry and
production of reports and data summaries, and limited Administrative rights, allowing
the user to change their own password and to view the list of already used Form
numbers. Users with Data Entry access can add new host and agent records during
the data entry process but these records should be verified by the Administrator
periodically.

Data retrieval
Data retrieval is the most restricted level of database usage, allowing the user to
produce reports but preventing data entry. Administrative rights are again restricted
to changing password and checking Form numbers.


Nhờ tải bản gốc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status