Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC DINH DƯỠNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA TRÂU TƠ NUÔI THỊT 7 - 18 THÁNG TUỔI - Pdf 15


TRỊNH VĂN TRUNG – Ảnh hưởng của các mức dinh dưỡng … 29

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC DINH DƯỠNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG CỦA TRÂU TƠ NUÔI THỊT 7 - 18 THÁNG TUỔI
Trịnh Văn Trung
1
,

Mai Văn Sánh
2*
và Nguyễn Công Định
1
1
Bộ môn Di truyền Giống vật nuôi;
2
Phòng Đào tạo và Thông tin, Viện Chăn nuôi
* Tác giả liên hệ: Mai Văn Sánh, Phòng Đào tạo và Thông tin
Viện Chăn nuôi - Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội
Tel: 04.38.386.125 ; Fax: 04 38.398.775 ; Email :
ABSTRACT
Effect of nutrient levels on growth rate of growing buffaloes 7-18 months of age
Eighteen growing buffaloes 6 months of age with body weight of 73-76 kg were used to determine the effect of
different nutrient levels on growth rate of growing buffaloes. Experimental animals were divided into 3
treatments with completely randomized design (6 each). Three nutrient levels were 100% (control); 110% (T1)
and 120% (T2) according to Kearl standard for growing buffaloes (1982).
Daily dry matter (DM) feed intake in control group was lowest (4.78 kg), while in T2 treatment was highest
(5.44 kg). Growth rate was highest in T2 (578.7 g/day), following by T1 (557.4 g) and lowest in control group

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19 -Tháng 8-2009 30

Bố trí thí nghiệm
Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn. Tổng số 18
trâu tơ 6 tháng tuổi có khối lượng từ 73 kg đến 76 kg, chia ngẫu nhiên làm 3 lô, mỗi lô 6 con
(3 đực và 3 cái), các lô đồng đều nhau về khối lượng cơ thể. Trâu được tẩy giun sán trước khi
bắt đầu thí nghiệm và nhốt riêng mỗi con một ô để theo dõi cá thể.
Khẩu phần ăn: khẩu phần được xây dựng dựa theo tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của
Kearl (1982) như sau:
Lô đối chứng (lô ĐC): ăn khẩu phần bằng 100% theo tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của
Kearl (1982).
Lô thí nghiệm 1 (lô TN1): ăn khẩu phần bằng 110% theo tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng
của Kearl (1982).
Lô thí nghiệm 2 (lô TN2): ăn khẩu phần bằng 120 % theo tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng
của Kearl (1982).
Chế độ nuôi: thức ăn được cân riêng cho từng con. Thức ăn tinh cho ăn trước, sau đó đến thức
ăn thô xanh.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Lượng thức ăn ăn vào: thức ăn cung cấp và thừa được cân hàng ngày để xác định lượng thức
ăn ăn vào. Lượng chất khô ăn vào được tính như sau:
Chất khô thu nhận = (thức ăn cho vào x % chất khô của thức ăn cho vào) - (thức ăn còn thừa x
% chất khô của thức ăn còn thừa).
Tăng trọng của trâu
Tất cả trâu đều được cân trước khi thí nghiệm và mỗi tháng một lần vào buổi sáng trước khi
cho ăn bằng cân điện tử Rudd weight - 1200. Tăng trọng của trâu được tính theo công thức sau:
P2 - P1
P tăng trọng (g/ngày) =


Lượng thức ăn thu nhận trung bình hàng ngày của trâu được thể hiện tại Bảng 1.
Bảng 1. Lượng thức ăn thu nhận được hàng ngày của trâu thí nghiệm

Chỉ tiêu
Đơn
vị
ĐC
(100%)
TN1
(110%)
TN2
(120%)
SEM
Lượng VCK cỏ Kg 3,01 2,83 2,72 0,15
Lượng VCK của thức ăn tinh Kg 1,76
a
2,38
b
2,71
b
0,11
Tổng lượng VCK Kg 4,78 5,21 5,44 0,19
Lượng VCK/100 kg KLCT Kg 2,69 2,81 2,87 0,11
Lượng VCK so với tiêu chuẩn ăn % 98,5 102,9 105,1
Tổng năng lượng trao đổi MJ 50,67
a
56,24
ab
59,23

dưỡng trong khẩu phần. Thấp nhất lô TN2 (2,72 kg), tiếp đến lô TN1 (2,83 kg), cao nhất lô
ĐC (3,01 kg).
Tổng lượng VCK cũng như lượng VCK tính trên 100 kg khối lượng cơ thể thu nhận
được hàng ngày của trâu ở các lô thí nghiệm đều cao hơn lô ĐC, nhưng không có sự sai
khác về ý nghĩa thống kê. So với tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982) lô
ĐC trâu thu nhận được 98,5%, lô TN1 là 102,9%, cao nhất lô TN2 là 105,1%. Như vậy,
với khẩu phần ăn cao hơn 10% và 20% so với tiêu chuẩn ăn trâu ăn không hết, lượng
VCK thu nhận được hàng ngày nhiều nhất cao hơn 5,1%.
Tổng năng lượng trao đổi cũng như năng lượng trao đổi tính trên 100 kg khối lượng cơ thể thu
nhận được hàng ngày của trâu tăng dần theo mức dinh dưỡng trong khẩu phần. Cao nhất ở lô
TN2, thấp nhất lô ĐC. Có sự sai khác giữa lô ĐC so với lô TN2, giữa lô ĐC và lô TN1 cũng
như lô TN1 và lô TN2 không có sự sai khác (P>0,05). So với tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh
trưởng của Kearl (1982) lô ĐC đạt gần tương đương (99,0%), lô TN1 cao hơn 5%, lô
TN2 cao hơn 8,3%. Năng lượng trao đổi thu nhận được hàng ngày tính trên 100 kg khối
lượng cơ thể của trâu được biểu diễn tại Biểu đồ 1
Tương tự như năng lượng trao đổi, lượng protein thô thu nhận được hàng ngày của trâu
ở các lô thí nghiệm đều cao hơn so với lô ĐC (P<0,05). Nhưng giữa lô TN1 và lô TN2
không có sự sai khác về thống kê. So với tiêu chuẩn ăn lô ĐC đạt 97,7%; lô TN1 cao
hơn 105,6%, cao nhất lô TN2 là 109,7%.

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19 -Tháng 8-2009 32

28.61
30.33
31.28
26
28

TN1
(110%)
TN2
(120%)
SEM
Khối lượng bắt đầu TN Kg 73,9 75,6 73,0 2,51
Khối lượng kết thúc Kg 247,0
a
276,3
b
281,3
b
6,35
Khối lượng tăng cả giai đoạn Kg 173,1
a
200,7
b
208,3
b
5,26
Tăng trọng trung bình/ngày G 481,1
a
557,4
b
578,7
b
12,9
Tăng trọng so với ĐC % 100 115,8 120,2 -
100%; 110%; 120% là mức dinh dưỡng so với tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982)
Các số trung bình mang chữ cái khác nhau trong một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

500
600
T¨ng träng (g/ngµy)
L« §C (100%) L« TN1(110%) L« TN2(120%)
L« thÝ nghiÖm

Biểu đồ 2. Tăng trọng trung bình hàng ngày của trâu thí nghiệm
Biểu đồ 1 thể hiện rõ hơn ảnh hưởng của các mức dinh dưỡng khác nhau trong khẩu phần đến
khả năng tăng trọng của trâu. Mức năng lượng trao đổi cao hơn 5% - 8,3% so với tiêu chuẩn
ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982) trâu cho tăng trọng cao đạt 557,4g và
578,7g/con/ngày và cao hơn 15,8 - 20,2%. Tăng trọng trung bình hàng ngày của trâu ở lô ĐC
thấp hơn so với khả năng tăng trọng theo tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982).
Điều này có lẽ là do trâu được nuôi nhốt trong chuồng, không được đầm tắm, đặc biệt vào
những ngày oi bức (do tuyến mồ hôi ít, da lại dày, nên việc phát tán nhiệt của cơ thể gặp khó
khăn, trong trường hợp như vậy, trâu phải nhờ nước để điều hoà thân nhiệt).
Khả năng chuyển hoá thức ăn của trâu
Lượng thức ăn cần thiết để sản xuất 1kg khối lượng cơ thể phụ thuộc vào thức ăn trâu ăn được
hàng ngày và mức tăng trọng tương ứng. Thức ăn chất lượng và khẩu phần hợp lý giúp cho
gia súc ngon miệng và tăng trọng được cải thiện. Điều đó có nghĩa là tỷ lệ chuyển hoá thức ăn
tốt hơn, tiêu tốn các chất dinh dưỡng cho 1kg tăng trọng giảm. ảnh hưởng của các mức dinh
dưỡng khác nhau trong khẩu phần đến tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng của trâu được trình
bày ở Bảng 3.

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19 -Tháng 8-2009 34

Bảng 3 cho thấy, tiêu tốn VCK, năng lượng trao đổi và protein thô cho 1kg tăng trọng của trâu
thấp nhất ở lô TN1, tiếp đến lô ĐC, cao nhất lô TN2. Tuy nhiên, giữa các lô thí nghiệm và lô

a
228,4
ab
242,3
b
7,56
Tổng khối lượng tăng Kg 173,1
a
200,7
b
208,3
b
5,26
Tiêu tốn VCK/kg tăng trọng Kg 9,95 9,35 9,44 0,42
Tiêu tốn NLTĐ/kg tăng trọng MJ 105,7 101,0 102,8 4,41
Tiêu tốn protein/kg tăng trọng Kg 1,17 1,14 1,17 0,05
100%; 110%; 120% là mức dinh dưỡng so với tiêu chuẩn ăncho trâu sinh trưởng của Kearl (1982)
Các số trung bình mang chữ cái khác nhau trong một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tiêu tốn protein thô cho 1 kg tăng trọng cũng tương
tự với kết quả nghiên cứu của Ragheb và cs (1989) trâu tơ sử dụng 778 g - 1543 g protein
thô cho 1 kg tăng trọng. Đào Lan Nhi (2002) cho rằng trâu tơ sử dụng 1010 g đến 1230 g protein
thô cho 1 kg tăng trọng. Trịnh Văn Trung và cs (2007) trâu tơ 13-18 tháng tuổi sử dụng 1,16 kg-
1,35 kg protein thô cho 1 kg tăng trọng.
9,95
9,35
9,44
8
8,5
9
9,5

Ragheb E. E., A. Z. Basiony and A. Y. El - Badawi, (1989), "Fattening performance of buffalo calves fed two
rations of different energy rations ratios", Proceedings of the third Egyptan British conference on
animals, fish and poultry production, 7-10 Oct. Alecxandria, Egypt. Vol. 2, p. 563-570.
Terzano G. M., V. L. Barile A. Borghese and S. Mongiorgi (1995), "Feeding levels effects on onset of puberty in
buffalo heifers of Mediterranean breed", Atti-della-Sosieta-Italiana-delle-Science 47, Italy, p.1803-
1807.
Trịnh Văn Trung, Mai Văn Sánh và Nguyễn Công Định (2006), "Ảnh hưởng của tỷ lệ tinh/thô trong khẩu phần đến
tăng trọng và khả năng sử dụng thức ăn của nghé 7 - 12 tháng tuổi ” . Báo cáo Khoa học năm 2005 –
phần nghiên cứu thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi- Viện Chăn nuôi, tr. 1-7.
Trịnh Văn Trung, Mai Văn Sánh và Nguyễn Công Định (2007),. Ảnh hưởng của các mức bổ sung bột lá sắn khác
nhau trong khẩu phần đến lượng thức ăn thu nhận, tỷ lệ tiêu hoá và khả năng sinh trưởng của trâu tơ 13-18
tháng tuổi”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, Số 9, tr. 26- 33.
Vũ Duy Giảng, Nguyễn Trọng Tiến và Nguyễn Xuân Trạch (1999). “Điều tra, đánh giá và định hướng phát triển
đàn trâu miền Bắc Việt Nam”. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài năm 1999, Trường Đại học Nông nghiệp
I, Hà Nội.
Wanapat M. and C. Wachirapakorn (1990), "Utilization of roughage and concentrate by feedlot swamp buffaloes
(Bubalus bubalis)", Asian- Australian Journal of Animal Science 3, p. 195-204.
*Người phản biện: KS. Đăng Đình Hanh ; TS. Vũ Văn Nội


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status