Hoàn thiện tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt may Hà Nội - Pdf 16

Lời mở đầu
* * *
Trong quá trình sản xuất của bất cứ một doanh nghiệp nào, nguyên vật
liệu luôn là yếu tố cơ bản và quan trọng, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể
sản phẩm. Chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và việc nhận thức yếu tố này giúp cho nhà quản trị xác định đợc
tổng vốn nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trên cơ sở đó, nhà quản trị sẽ hoạch định đợc tổng mức luân chuyển, tổng mức
dự trữ cần thiết của nguyên vật liệu để tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu
nguyên vật liệu gây cản trở cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
thực hiện các yêu cầu và mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp đặc biệt là việc ổn
định nguồn cung cấp nguyên vật liệu, không ngừng góp phần giảm đơn giá
nguyên vật liệu (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, ), giảm các chi phí để bảo quản
nguyên vật liệu, Bên cạnh đó, hạch toán nguyên vật liệu tốt sẽ làm cho công
tác quản lý nguyên vật liệu trở nên có hiệu quả cao đảm bảo cho việc sử dụng
vốn lu động đạt kết quả nh mong đợi.
Công ty Dệt may Hà Nội (tên giao dịch quốc tế là HANOSIMEX) là
một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng công ty Dệt may Việt Nam chuyên
sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, sợi dựa trên các
dây chuyền công nghệ đồng bộ, hiện đại cùng đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ
thuật và nhiều kinh nghiệm. Bên cạnh đó, Công ty còn có chức năng hoạt động
thơng mại, dịch vụ có liên quan đến hoạt động của Tổng Công ty, trực tiếp tham
gia mua bán với đối tác nớc ngoài nếu có điều kiện thuận lợi cho phép.
Công tác kế toán nguyên vật liệu đợc Công ty triển khai tơng đối tốt, tạo
điều kiện cho việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu đợc hợp lý và có hiệu
quả. Tuy vậy, nó vẫn bộc lộ ít nhiều nhợc điểm cần phải khắc phục một cách
triệt để. Có nh vậy, công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu của
1
Công ty nói riêng mới có thể hoàn thiện hơn để đáp ứng những yêu cầu thiết
yếu của sản xuất kinh doanh.

xuất nhập khẩu sản phẩm may mặc.
Công ty đợc xây dựng từ năm 1979 với sự giúp đỡ của hãng
UNIONMATEX (CHLB Đức). Sự phát triển của công ty có thể chia thành các
giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1979 đến 1984: Công ty tiến hành lắp ráp các dây chuyền
công nghệ , máy móc thiết bị và các yếu tố cần thiết khác cho sản xuất. Đây là
giai đoạn đầu của các công việc nhằm phục vụ cho sản xuất.:
+Ngày 7/ 4/ 1978 Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng
UNIONMATEX chính thức ký hợp đồng xây dựng nhà máy Sợi Hà Nội
+Tháng 2 năm 1979 nhà máy đợc khởi công xây dựng
+Tháng 1 năm 1982 : Lắp đặt các thiết bị sợi , các thiết bị phụ trợ.
- Giai đoạn từ năm 1984 đến năm 1990: Giai đoạn này công ty vừa
thực hiện sản xuất vừa từng bớc hoàn thiện việc mở rộng sản xuất:
+Tháng 12 năm 1987 : Công ty bắt đầu đi vào sản xuất với những công
nghệ hiện đại đã đợc lắp đặt xong đồng thời tiếp tục xây dựng các phần còn lại
của công trình theo đúng thiết kế và dần dần đa vào sử dụng.
+Tháng 12 năm 1989: Công ty thành lập thêm phân xởng dệt kim với
dây chuyền sản xuất bao gồm nhiều loại chất lợng cao , có công suất 190.000
sản phẩm quần áo các loại/năm và 300 tấn vải các loại.
+Tháng 4 năm 1990 :Công ty đợc Bộ kinh tế đối ngoại cho phép kinh
doanh xuất khẩu trực tiếp với tên giao dịch quốc tế là HANOSIMEX
3
- Giai đoạn từ năm 1990 đến nay: Đây là giai đoạn công ty tiếp tục củng
cố và phát triển sản xuất
+Ngày 30 tháng 4 năm 1991 Nhà máy Sợi Hà Nội đổi tên thành Xí
nghiệp liên hợp Sợi- Dệt kim Hà Nội căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất theo quyết
định số 138/QĐ và 139/QĐ. Lúc này các phân xởng trở thành các nhà máy trực
thuộc Xí nghiệp liên hợp.
+ Tháng 6 năm 1993 Công ty xây dựng dây chuyền Dệt kim số II, đến
tháng 3 năm 1994 thì đa vào hoạt động. Đồng thời, tháng 10 năm 1993 Bộ

mặc, sợi dựa trên các dây chuyền công nghệ đồng bộ, hiện đại cùng đội ngũ lao
động có trình độ kỹ thuật và nhiều kinh nghiệm.
+Công ty chuyên nhập các loại bông sợi, phụ tùng, thiết bị, hoá chất,
thuốc nhuộm,
Bên cạnh đó, Công ty còn có chức năng hoạt động thơng mại, dịch vụ
có liên quan đến hoạt động của Tổng công ty, trực tiếp tham gia mua bán với
đối tác nớc ngoài nếu có điều kiện thuận lợi cho phép.
Từ năm 1989, sau Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ VI
chuyển nền kinh tế đất nớc sang nền kinh tế thị trờng, Công ty không còn thụ
động trong kế hoạch từ cấp trên mà đã chủ động tìm kiếm thị trờng, tìm kiếm
khách hàng, sản xuất theo nhu cầu của thị trờng và khách hàng. Công ty thực
hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nớc, chăm lo đời sống về vật chất và tinh thần cho cán
bộ công nhân viên trong công ty, đảm bảo sản xuất kinh doanh hiệu qủa và an
toàn, góp phần bảo vệ môi trờng, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, nghĩa vụ
quốc phòng cũng đợc chú trọng. Nhờ đó, Công ty đã vơn lên tự khẳng định
mình cho những nhiệm vụ trớc mắt và lâu dài sau:
- Tìm hiểu thị trờng kể cả trong nớc (đặc biệt là các thành phố lớn nh
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) và ngoài nớc(đặc biệt là các khách hàng
Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ, khối EU, Xác định các mặt hàng mà thị
trờng có nhu cầu( mặt hàng sợi bông, sợi pha thờng cung cấp cho thị trờng
trong nớc và Châu á; mặt hàng may mặc, dệt kim và khăn bông thờng cung
cấp cho thị trờng Mỹ, khối EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,
- Tổ chức sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng bởi doanh thu
từ các đơn đặt hàng này là rất lớn (đạt từ 12 đến 14 triệu USD hàng năm) chủ
yếu là của các khách hàng nớc ngoài( Mỹ, khối EU, Nhật Bản, ) đối với các
mặt hàng may mặc, dệt kim, khăn bông.
5
- Phấn đấu nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất bằng mọi biện pháp có thể trong đó việc giảm chi phí và định mức tiêu hao
nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng.

sợi tại Việt Nam. Cho tới nay sản phẩm sợi vẫn là mặt hàng truyền thống của
công ty, một số đợc công ty bán trực tiếp cho các cá nhân hay tổ chức về để gia
công, phần còn lại công ty sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm quần áo mang
nhãn hiệu của công ty nh : áo Poloshirt, áo T- shirt+ Hineck (áo dệt kim cổ bó),
quần áo thể thao,
Sản phẩm của Công ty đặc biệt là các sản phẩm dệt kim có chất lợng
cao đợc xuất đi tại nhiều nớc trên thế giới và đã đợc chấp nhận ở những thị tr-
ờng khó tính nhất nh: Nhật Bản, Hàn Quốc, Italia, đồng thời giành đ ợc sự mến
mộ của những khách hàng trong nớc.
Sự đa dạng phong phú của sản phẩm cũng ảnh hởng rất lớn tới nguyên
vật liệu. Nó đòi hỏi phải có cơ cấu nguyên vật liệu hợp lý, có chất lợng tốt để
đáp ứng nhu cầu của thị trờng đối với từng mặt hàng cả về chất lợng và số lợng.
Muốn vậy, khi tiến hành thu mua nguyên vật liệu phải chú ý đến chất lợng, thời
gian sử dụng, định mức tiêu hao đồng thời tiến hành xây dựng kế hoạch dự trữ,
bảo quản nguyên vật liệu một cách cụ thể để sản phẩm của Công ty luôn đạt
chất lợng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
*Năng lực sản xuất của công ty gồm:
+Năng lực kéo sợi: Tổng số có 150.000 cọc sợi, sản lợng trên 10.000
tấn sợi các loại/năm.
+Năng lực sản xuất hàng dệt kim: Vải các loại trên 4000tấn/năm, sản
phẩm may đạt 8 triệu sản phẩm/năm trong đó có 5 triệu sản phẩm xuất khẩu.
+Các loại khăn: 1000 tấn/năm bao gồm khăn bông, khăn tắm, khăn ăn.
7
Bảng tổng hợp năng lực sản xuất tính đến ngày 15/01/2003
T
T
Sản phẩm
Loại thiết bị
Đơn vị
tính

2000 tấn
120 tấn
7,4 triệu sp
3 Sản phẩm khăn
các loại
Dây chuyền khăn:
+Máy dệt khăn
+Máy nhuộm khăn
+Máy may
Cái
Cái
Cái
56
8
65
800 tấn
800 tấn
800 tấn
4 Vải bò Dây chuyền dệt vải Denim
+Máy dệt Cái 81 8 triệu mét
5 Sản phẩm may
vải bò
Dây chuyền may Denim
+Máy may Cái 280 640000 mét
6 Mũ Dây chuyền may mũ:
+Máy may Cái 1024 1000000 sp
7 Số lao động hiện có Ngời 4988
Bảng 1
(Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trờng)
1.1.2.3 Thị trờng tiêu thụ sản phẩm

9
*Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc biểu hiện
qua bảng sau:
Bảng 2
Số
Chỉ tiêu
Đơn vị Năm Năm So sánh
T
TT
tính 2001 2002 Chênh lệch
(+,- )
Tỷ lệ
(%)
1
1
Giá trị
TSL
triệu đồng
592409 699889 107480 18,14
2
2
DT có
VAT
triệu đồng
591946 700101 108155 18,27
3
3
DT không
có VAT
triệu đồng

4272 4756 31 0,66
9
9
Thu nhập
BQ
Ngời/Tháng
1280000 1350000 70000 5,47
(Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trờng)
Qua bảng trên ta thấy giá trị tổng sản lợng của Công ty năm 2002 tăng
so với năm 2001 là 107480 triệu đồng tơng đơng với 18,14%. Doanh thu có
VAT tăng 108155 tơng đơng với 18,27% trong khi đó doanh thu không có VAT
tăng 111304 tơng đơng với 19,98% chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm đợc các
khoản phải nộp cho nhà nớc cụ thể là trong năm 2002 VAT phải nộp nhà nớc
giảm so với năm 2001 là 2119 tơng đơng với 40%. Kim ngạch xuất khẩu năm
2002 tăng so với năm 2001 là 1696902,75 USD tong đơng với 12,8% chứng tỏ
doanh nghiệp đã chú trọng vào sản xuất các mặt hàng xuất khẩu để làm tăng thị
phần của mình trên trờng quốc tế.
1.1.2.4 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất
Gắn với mỗi loại hình sản xuất khác nhau thì công nghệ sản xuất cũng
khác nhau đòi hỏi phải có sự tổ chức sản xuất của doanh nghiệp để hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Đặc điểm tổ chức sản
10
xuất của Công ty phụ thuộc quy mô sản xuất kinh doanh lớn, đa dạng về chủng
loại cùng độ rộng khắp của thị trờng tiêu thụ.
Nhiệm vụ sản xuất của Công ty đợc thực hiện thông qua các nhà máy
thành viên:
- Nhà máy sợi 1: Quy mô 6500 cọc sợi với sản lợng 4000 tấn/năm. Sản
phẩm chủ yếu là sợi Peco, sợi Cottong các loại, dây chuyền sợi cán 300
tấn/năm.
- Nhà máy sợi 2: Quy mô 3500 cọc sợi, sản lợng 4000 tấn/năm. Sản

Máy
Thô
Toàn bộ quy trình sản xuất đợc chia ra nhiều giai đoạn công nghệ.
Nguyên vật liệu chính đợc chế biến một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến giai
đoạn cuối. ở dây chuyền công nghệ này, bông Cottong là nguyên vật liệu chính
đựơc đa vào máy bông để xé trộn sau đó chuyển vào máy chải thô rồi máy ghép
và máy thô. Sau khi qua máy thô thì từ bông Cottong ban đầu đã trở thành sợi
thô, sợi thô có thể xuất bán ra ngoài thị trờng đồng thời vừa là nguyên liệu cho
giai đoạn sản xuất sau. Điều này chi phối đến công tác hạch toán của đơn vị. Sợi
thô có thể tiếp tục qua máy sợi con để biến thành sợi con (loại sợi này cũng có
thể đợc đem xuất bán ngay trên thị trờng) rồi sợi con đợc đa vào máy ống để
chế biến thành thành phẩm cuối cùng.
Thành phẩm của quy trình công nghệ này có thể là các loại sợi thô, sợi
đơn, sợi xe hay sợi cottong,...đợc sản xuất bởi một quy trình công nghệ khép
kín, các giai đoạn diễn ra một cách liên tục theo một trình tự nhất định.
Một năm công ty có thể sản xuất ra đợc trên 135000 cọc sợi với năng
lực sản xuất là 16400 tấn/năm.
1.1.3 Tổ chức quản lý trong công ty Dệt may Hà Nội
1.1.3.1 Đặc điểm về tình hình quản lý tài chính của Công ty
Là một doanh nghiệp sản xuất lớn của nhà nớc nên Công ty cần có một
lợng vốn khá lớn để đầu t vào trang thiết bị, máy móc và các quy trình công
nghệ cùng với việc đảm bảo cho các kế hoạch sản xuất diễn ra đúng tiến độ,
đúng dự kiến. Doanh nghiệp có nhiều uy tín trên thị trờng nên việc huy động
vốn không quá khó đối với các nhà quản lý tài chính trong Công ty. Ngoài
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp còn có thể huy động nguồn vốn tín dụng
vẫn đợc coi là nguồn vốn lớn, quan trọng thờng xuyên và hiệu quả bao gồm:
- Vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp
- Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp
- Vốn từ các quỹ trong Công ty: Quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu t phát
triển, quỹ khen thởng phúc lợi,...

19,7%, lợi nhuận sau thuế tăng 29 triệu đồng tơng đơng với 1,88%. Nh vậy tốc
độ tăng của lợi nhuận thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu. Vì vậy
Công ty cần có chính sách về tài chính hợp lý hơn để nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn.
- Về cơ cấu vốn, Công ty cũng đã có sự điều chỉnh cho phù hợp. Cụ thể
là năm 2001 tổng TSLĐ và đầu t ngắn hạn chiếm tỷ trọng 54,7% cao hơn so với
tỷ trọng của tổng TSCĐ và đầu t dài hạn chỉ có 45,3%. Tuy nhiên sang năm
2002 tổng TSLĐ và ĐTNH của công ty giảm xuống 11,99% chỉ còn 47,35%
trong khi đó tổng TSCĐ và ĐTDH tăng 18,16% lên thành 52,65%. Mặc dù vậy
ta cũng thấy sự chênh lệch giữa tổng TSLĐ và ĐTNH với tổng TSCĐ và ĐTDH
là không lớn vì đây là doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa sản xuất vừa phải tự tìm
kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm có nghĩa nó đóng vai trò của một doanh
nghiệp sản xuất đồng thời còn là doanh nghiệp thơng mại.
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
13
Bảng 4
Số Năm 2001 Năm 2002 Chênh Chênh
T
TT
Các chỉ tiêu
Số tiền Tỷ
trọng(%)
Số tiền Tỷ trọng lệch
(+;-)
lệch
(%)
1
1
Nợ phải trả 452878. 74,46 455585 73,68 2707 0,59
1

và nhạy bén luôn tìm mọi biện pháp để có thể huy động và sử dụng vốn một
cách có hiệu quả nhất phục vụ tốt nhất cho yêu cầu sản xuất kinh doanh với
mục tiêu lợi nhuận năm nay cao hơn năm trớc. Công ty luôn chấp hành vợt mức
kế hoạch nhà nớc giao.
Tuy đã nỗ lực nhng do thiếu vốn đầu t nên Công ty chậm đổi mới đợc
công nghệ máy móc thiết bị. Tài sản cố định của Công ty mặc dù vẫn trong
trạng thái phát huy hiệu quả tốt nhng so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành
trên thị trờng thì tài sản cố định của Công ty vẫn ở mức trung bình do đó cần
đổi mới liên tục để có thể tạo đợc những sản phẩm chất lợng cao, mẫu mã đa
dạng, giá cả hợp lý, nhằm mục tiêu chiến thắng trong cạnh tranh.
Do trình độ kỹ thuật, công nghệ còn hạn chế nên khi tham gia vào quá
trình sản xuất, nguyên vật liệu cha phát huy đợc hết công dụng của chúng và
thời gian chế biến có thể bị kéo dài hơn so với những loại máy móc thiết bị hiện
đại làm tăng chi phí.
1.1.3.3 Bộ máy quản lý của Công ty Dệt may Hà Nội
* Đặc điểm của bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty Dệt may Hà Nội đợc tổ chức theo hớng
tinh giảm, gọn nhẹ, hợp lý, xoá bỏ những khâu trung gian không cần thiết và đ-
ợc bố trí theo kiểu trực tuyến- chức năng cho phép đảm bảo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Theo cơ cấu này, ban giám đốc đợc sự giúp sức của các phòng
chức năng, các chuyên gia, các hội đồng t vấn, trong việc suy nghĩ bàn bạc
tìm ra đợc những phơng án sản xuất tốt nhất. Trong Công ty các phòng ban
chức năng có trách nhiệm tham mu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến nhng không
có quyền ra quyết định hay mệnh lệnh cho các thành viên và các bộ phận sản
xuất.
Với cơ cấu tổ chức này sẽ có sự toàn quyền quyết định trong điều hành
và mệnh lệnh đợc tập trung vào một ngời lãnh đạo, tránh đợc tình trạng phân
tán quyền hành. Công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói
riêng đợc tiến hành thống nhất, chặt chẽ, tổng hợp số liệu và thông tin kế toán
kịp thời. Song, nó cũng có những nhợc điểm là ngời lãnh đạo phải thờng xuyên

đời sống văn
thể
Phòng
KTTC
Phòng
XNK
Trung
tâm y tế
Phòng
TCHC
Phòng
đời
sống
Phòng
KTĐT
Phòng
KCS
NMD

đông
NM sợi
HN
NM
sợi
NM
May
NM dệt
nhuộm
NM
dệt

trờng, xác định các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, hớng dẫn cho công nhân
sử dụng công nghệ mới, lập các kế hoạch tổ chức sản xuất nhằm đảm baỏ kịp
thời cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
*Phòng Xuất nhập khẩu:
17
Tham mu cho tổng giám đốc xác định phơng hớng, mục tiêu kinh
doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ, nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, đẩy mạnh
xuất khẩu các sản phẩm của công ty đồng thời nhập khẩu các thiết bị để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, nghiên cứu chiến lợc kinh doanh,
tìm kiếm đầu ra và đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Phòng Tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tổ chức lao động trong công ty, tuyển dụng, đào tạo, bố trí,
sắp xếp lao động, nhiệm vụ quan trọng là hớng dẫn các nhà máy thực hiện việc
trả lơng và lập kế hoạch về lơng, thởng theo tháng, năm của toàn công ty, sử
dụng hiệu quả quỹ tiền lơng, tiền thởng trên cơ sở quy chế đã ban hành.
*Phòng KCS:
Kiểm tra chất lợng, nghiệm thu sản phẩm, kiểm tra gia giám sát công
nghệ sản xuất, quá trình sản xuất trên dây chuyền, kiểm tra vật t, nguyên liệu tr-
ớc khi đa vào sản xuất, tham gia nghiên cứu nâng cao chất lợng sản phẩm.
*Phòng Đời sống:
Đảm bảo về các mặt nh chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
*Phòng Y tế:
Kiểm tra, khám chữa bệnh cho công nhân viên, khám chữa bệnh nghề
nghiệp, điều trị cấp cứu tai nạn lao động xảy ra.
*Khối các nhà máy sản xuất:
Trên cơ sở các dây chuyền sản xuất, thực hiện lệnh sản xuất, thực hiện
định mức kinh tế kỹ thuật, đảm bảo hiệu quả sản xuất tối đa, nâng cao chất lợng
sản phẩm, năng suất lao động.
1.2 Đặc điểm chung về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
có ảnh hởng tới tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Dệt may Hà Nội:
Sơ đồ 3
19
*Phân công lao động kế toán tại Công ty:
Phòng Kế toán tài chính của công ty gồm 20 ngời: Trởng phòng kế toán
(kiêm kế toán trởng), 1 phó phòng kế toán, 17 nhân viên kế toán và 1 thủ quỹ.
Nhiệm vụ đợc phân công cụ thể nh sau:
- Trởng phòng Kế toán tài chính (Kiêm kế toán trởng):
Là ngời trực tiếp phụ trách phòng kế toán tài chính của công ty, chịu
trách nhiệm trớc cơ quan tài chính cấp trên và tổng giám đốc công ty về các vấn
đề có liên quan đến tình hình tài chính và công tác kế toán, có nhiệm vụ quản lý
và điều hành phòng kế toán hoạt động theo chức năng chuyên môn. Kiểm tra,
chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng vật t, tiền vốn trong toàn công ty theo đúng
chế độ của nhà nớc. Kế toán trởng đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên nhà
nớc tại công ty, là ngời phân tích các kết quả kinh doanh và cùng với 3 phó tổng
giám đốc tổ chức giúp tổng giám đốc lựa chọn phơng án kinh doanh và đầu t có
hiệu quả cao.
- Phó phòng Kế toán tài chính:
Kế toán trưởng
Phó phòng Kế toán
Kế toán
nvl
Kế toán
TSCĐ

XDCB
Kế toán
tiền lư
ơng và
BHXH

cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ để vào sổ chi
tiết vật t. Cuối tháng tổng hợp lên sổ tổng hợp xuất, lập bảng kê số 3, bảng kê
tính giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ và các hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho của bên bán để vào sổ chi tiết thanh toán với ngời bán hàng.
Định kỳ tiến hành kiểm kê kho cùng với thủ kho để đối chiếu số liệu trên sổ
sách và thực tế tại kho.
- Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản:
Có nhiệm vụ đánh giá tài sản cố định (TSCĐ), theo dõi tình hình tăng
giảm TSCĐ trong công ty và lập " Biên bản giao nhận TSCĐ" sau đó sao cho
những đối tợng liên quan để lu vào hồ sơ riêng, đồng thời định kỳ trích lập khấu
hao (theo tháng, quý,..) và lên sổ sách liên quan. Căn cứ vào các hồ sơ TSCĐ,
kế toán mở sổ hoặc thẻ để kế toán chi tiết TSCĐ, thẻ TSCĐ đợc đăng ký vào sổ
TSCĐ. Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu, hiện trạng và các giá trị TSCĐ, tình
hình mua bán, thanh lý, nhợng bán TSCĐ căn cứ vào "biên bản thanh lý TSCĐ",
theo dõi quyết toán công trình xây dựng và mọi nghiệp vụ có liên quan đến đầu
t mới cũng nh sửa chữa lớn, nhỏ TSCĐ.
- Kế toán tiền lơng:
21
Có nhiệm vụ căn cứ vào các bảng tổng hợp thanh toán lơng và phụ cấp
do tổ nghiệp vụ dới các nhà máy chuyển lên để lập các bảng tổng hợp thanh
toán lơng cho các nhà máy, phòng ban, lập bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm
xã hội (BHXH).
- Kế toán chi phí và giá thành:
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tổng
hợp vật liệu xuất dùng, bảng phân bổ tiền lơng và các nhật ký chứng từ có liên
quan để ghi vào sổ tổng hợp chi phí sản xuất (có chi tiết cho từng nhà máy),
phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng mặt hàng cụ thể (lập bảng
kê số 4,5,6 và các nhật ký chứng từ). Bao gồm kế toán sản phẩm sợi và kế toán
giá thành dệt kim.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ:

+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo Nguyên giá TSCĐ.
+ Phơng pháp khấu hao áp dụng: Theo QĐ 166/1999/BTC.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: chi tiết theo từng kho nguyên vật liệu
+ Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Tính giá bình
quân.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thờng xuyên.
* Hệ thống sổ sách kế toán đợc áp dụng tại công ty Dệt may Hà Nội
- Sổ nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Bảng phân bổ
- Các sổ chi tiết
-
* Phơng pháp kế toán
23
Phơng pháp kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ:
Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ:
Sơ đồ 4
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
24
Chứng từ gốc
và các bảng
phân bổ
Bảng kê
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết

hút ẩm khi để ngoài không khí nên trọng lợng của chúng thay đổi phụ thuộc vào
điều kiện khí hậu và bảo quản.
Do đòi hỏi của yêu cầu kỹ thuật bông xơ đợc nhập ngoại là chủ
yếu(90% nhập từ Nga, ấn Độ, Trung Quốc,...). Vì vậy, vấn đề vận chuyển và
bảo quản không tốt sẽ ảnh hởng đến chất lợng, thông số kỹ thuật cho quá trình
sản xuất sản phẩm. Với đặc điểm này, bông xơ đã đợc tính toán một cách chính
xác kịp thời để phản ánh đúng giá trị thực nhập và thanh toán kết hợp với việc
xây dựng kho thông thoáng, khô ráo. Trong tơng lai, ngành Dệt May Việt Nam
tiến tới tạo đợc nguồn bông sẽ giúp cho Công ty và các doanh nghiệp Dệt- May
nói chung có thể giảm đợc chi phí mua nguyên vật liệu của mình.
25

Trích đoạn Bông cho sợi chải thô có chỉ số Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Dệt may Hà Nộ Đánh giá thực trạng tổ chức quản lý, kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt May Hà Nộ Tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status