Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010 - Pdf 17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng

Lời cảm ơn
Trong thời gian thực tập tại Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà
Nội, chuyên đề thực tập tốt nghiệp đã đợc hoàn thành. Em xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo Trờng Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa
Khoa học quản lý; các cán bộ trong Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà
Nội và phòng Nghiên cứu kinh tế. Đặc biệt là cô giáo Trần Thuý Sửu - Khoa Khoa
học quản lý; TS Nguyễn Minh Phong, Nguyễn Huy Dơng - Viện nghiên cứu phát
triển kinh tế - xã hội Hà Nội đã tận tình hớng dẫn, chỉ bảo trong việc chọn đề tài,
viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp, ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn cũng nh trong
công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn.

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
lời nói đầu
Cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế - xã hội, hoạt động đầu t nớc
ngoài đang có xu hớng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Quá trình hợp tác hoá diễn
ra trên thế giới với tốc độ nhanh, mạnh và bền vững. Do vậy, không một quốc gia
nào đứng ngoài vòng của sự phát triển chung. Hội nhập - hợp tác - phát triển là
một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật tự nhiên. Nghị quyết Đại hội VIII
của Đảng đã nhận định: "Các nớc dành u tiên cho phát triển kinh tế, coi phát
triển kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với việc tăng cờng sức mạnh tổng hợp
quốc gia... Các quốc gia lớn, nhỏ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp
tác, liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế - thơng mại.."
Đầu t nớc ngoài, trong đó có đầu t trực tiếp nớc ngoài, là một hoạt động
kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia. Đây là một hoạt động có vai trò to lớn đối với
sự phát triển, đặc biệt là sự phát triển kinh tế của đất nớc. Trong tình hình hiện
nay, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã tạo ra những cơ hội và thách thức cha từng có cho
các nớc đang phát triển, nơi thiếu vốn - công nghệ - kỹ thuật và trình độ quản lý

biện chứng, sử dụng tổng hợp các quan điểm đổi mới của Đảng và nhà nớc thể
hiện trong các nghị quyết Đại hội VI, VII, VIII, các nghị quyết của các hội nghị
trung ơng sau Đại hội, các nghị quyết của Thành uỷ Hà Nội, phơng hớng phát
triển kinh tế của Thành phố Hà Nội. Bên cạnh các phơng pháp truyền thống nh:
phơng pháp logic, phơng pháp phân tích thống kê, phơng pháp nghiên cứu và khảo
sát thực địa, phơng pháp đồ hoạ, phơng pháp so sánh, phơng pháp toán kinh tế còn
sử dụng một số phơng pháp mới: phơng pháp tiếp cận và phân tích hệ thống, ph-
ơng pháp chuyên gia.
Nội dung kết cấu của chuyên đề:
Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng huy động và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hà Nội giai đoạn
2001 - 2010.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của chuyên đề đợc chia thành 3 ch-
ơng:
Chơng i: Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Chơng II: Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hà Nội
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng
nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoaì trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010.
Chuyên đề có các bảng số liệu, sơ đồ và phụ lục.
Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi
thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè và
những ngời quan tâm tới vấn đề này để cho đề tài đợc hoàn thiện hơn.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
Lời cam đoan: Em xin cam đoan nội dung chuyên đề là do bản thân thực
hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của ngời khác, nếu sai
phạm em xin chịu kỷ luật của nhà trờng.
Hà Nội ngày 5/ 6 / 2000
Sinh viên
Trần Thị Thanh Hơng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
- Đầu t mang tính rủi ro cao: Hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn trong
hiện tại nhằm thu đợc lợi ích trong tơng lai. Mức độ rủi ro càng cao khi nhà đầu t
bỏ vốn ra nớc ngoài.
Phân loại đầu t :
- Theo phạm vi quốc gia:
+ Đầu t trong nớc.
+ Đầu t ngoài nớc.
- Theo thời gian sử dụng:
+ Đầu t ngắn hạn.
+ Đầu t trung hạn.
+ Đầu t dài hạn.
- Theo lĩnh vực kinh tế:
+ Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Đầu t vào sản xuất công nghiệp.
+ Đầu t vào sản xuất nông nghiệp.
+ Đầu t khai khoáng, khai thác tài nguyên.
+ Đầu t vào lĩnh vực thơng mại - du lịch - dịch vụ.
+ Đầu t vào lĩnh vực tài chính.
- Theo mức độ tham gia của chủ thể quản lý đầu t vào đối tợng mà mình
bỏ vốn:
+ Đầu t trực tiếp.
+ Đầu t gián tiếp.
+ Cho vay (tín dụng).
Trên thực tế, ngời ta thờng phân biệt hai loại đầu t chính: Đầu t trực tiếp và
đầu t gián tiếp. Cách phân loại này liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử
dụng vốn đầu t.
1.2 Đầu t nớc ngoài
Đầu t nớc ngoài là hình thức di chuyển vốn từ nớc này sang nớc khác nhằm
mục đích kiếm lời. Vốn đó có thể là vốn nhà nớc, vốn t nhân hoặc vốn của các tổ

Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức hợp tác kinh doanh giữa các quốc
gia trên thế giới, với những đặc thù riêng về mức độ tham gia quản lý của chủ đầu
t nớc ngoài (ĐTNN) vào hoạt động sản xuất kinh doanh, về sự gắn liền với quá
trình chuyển giao công nghệ, bí quyết quản lý, về tính chất lâu dài của dự án...
2.1. Khái niệm.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
FDI đối với nớc ta vẫn còn khá mới mẻ bởi hình thức này mới xuất hiện ở
Việt Nam sau thời kỳ đổi mới. Do vậy, việc đa ra một khái niệm tổng quát về FDI
không phải là dễ. Xuất phát từ nhiều khía cạnh, góc độ, quan điểm khác nhau trên
thế giới đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về FDI.
- Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (1977):
Đầu t trực tiếp ám chỉ số đầu t đợc thực hiện để thu đợc lợi ích lâu dài trong
một hãng hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu t, mục
đích của nhà đầu t là giành đợc tiếng nói có hiệu quả trong công việc quản lý hãng
đó.
- Theo luật Đầu t nớc ngoài của Liên Bang Nga (04/07/1991): Đầu t trực
tiếp nớc ngoài là tất cả các hình thức giá trị tài sản và những giá trị tinh thần mà
nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào các đối tợng sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Theo Hiệp hội Luật quốc tế Henxitiky (1996 )
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là sự di chuyển vốn từ nớc của ngời đầu t sang nớc
của ngời sử dụng nhằm xây dựng ở đó những xí nghiệp kinh doanh hay dịch vụ.
- Theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam sửa đổi, ban hành 12/11/1996, tại
Điều 2 Chơng 1:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu t theo quy định của
luật này.
Nh vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đa ra khái niệm về
FDI, song ta có thể đa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là:

- Quyền lợi của các nhà ĐTNN gắn chặt với dự án đầu t: Kết quả hoạt động
sản xuất kinh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu t. Sau khi
trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nớc chủ nhà, nhà ĐTNN nhận đợc
phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
- Chủ thể của đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng là các công ty xuyên quốc gia
và đa quốc gia (chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới). Thông
thờng các chủ đầu t này trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp (vì họ có
mức vốn góp cao) và đa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
- Nguồn vốn FDI đợc sử dụng theo mục đích của chủ thể ĐTNN trong khuôn
khổ luật Đầu t nớc ngoài của nớc sở tại. Nớc tiếp nhận đầu t chỉ có thể định hớng
một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong muốn thông
qua các công cụ nh: thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến khích hay hạn chế
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào một lĩnh vực, một ngành nào đó.
- Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính Phủ song có phần ít lệ thuộc
vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.
- Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nớc ngoài cho nớc chủ nhà,
bởi nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trớc hoạt động sản xuất kinh doanh của
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
họ. Trong khi đó, hoạt động ODA và ODF (official Development Foreign) thờng
dẫn đến tình trạng nợ nớc ngoài do hiệu quả sử dụng vốn thấp.
2.3 Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tồn tại dới nhiều hình thức, nhng về cơ bản chính
sách các hình thức sau:
2.3.1 Doanh nghiệp liên doanh (Join Venture Enterprise).
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập trên cơ sở hợp đồng
liên doanh ký giữa một bên hoặc các bên nớc ngoài với một bên hoặc các bên nớc
nhận đầu t để đầu t, kinh doanh tại nớc sở tại.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp liên doanh có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động

công ty trách nhiệm, tuân theo pháp luật của nớc nhận đầu t.
- Toànbộ vốn đầu t để duy trì sản xuất kinh doanh - kể cả phần đầu t xây
dựng cơ sở vật chất ban đầu do nhà ĐTNN bỏ ra.
- Vốn pháp định của doanh nghiệp không thấp hơn 30% vốn đầu t. Trong thời
gian hoạt động không đợc giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định phải đợc
cơ quan cấp giấy phép chuẩn y.
- Quyền quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh do chủ ĐTNN trực tiếp
tham gia, nên họ sẽ tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
2.3.3 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp đồng
hợp tác kinh doanh Contrctual Business Cooperation)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hay nhiều bên
(gọi tắt là các bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt đông
sản xuất kinh doanh ở nớc nhận đầu t trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả sản xuất kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
Đặc điểm:
- Hình thức này không thành lập pháp nhân mới. Hoạt động kinh doanh đợc
thực hiện trên cơ sở ký kết văn bản thoả thuận giữa các bên. Hợp đồng có hiệu lực
kể từ ngày đợc cấp giấy phép đầu t.
- Các bên liên doanh tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình
trớc pháp luật của nớc nhận đầu t và phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, tài chính
theo quy định của nớc sở tại.
- Các bên hợp doanh thành lập Ban điều phối để giám sát mọi hoạt động hợp
tác kinh doanh. Ban điều phối không phải là đại diện pháp lý của các bên hợp
doanh.
Hình thức này chỉ áp dụng trong một số lĩnh vực nhất định: thăm dò, khai
thác dầu khí, khai thác khoáng sản, dịch vụ du lịch, bu chính viễn thông...
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
2.3.4 Hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Build-Operate-

hình thức cho thuê công trình trong một thời gian nhất định và sau đó chuyển giao
cho nớc chủ nhà.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
- Hợp đồng phân chia sản phẩm (Production Sharing Contract- PSC)
Nhà đầu t nớc ngoài bỏ 100% vốn để tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài
nguyên thiên nhiên ở nớc sở tại. Nếu tìm và khai thác đợc thì phân chia theo
nguyên tắc: Nớc chủ nhà đợc hởng 50- 70% tiền bán sản phẩm đối với mỏ có trữ l-
ợng lớn. Những mỏ có trữ lợng nhỏ thì nớc chủ nhà đợc hởng 30-40% tiền bán sản
phẩm. Nếu không tìm thấy hoặc không đủ sản lợng công nghiệp để khai thác thì
nhà ĐTNN chịu rủi ro 100%.
- Hình thức hợp đồng cấp giấy phép công nghệ và quảnlý:
Là thoả thuận ký kết giữa nhà ĐTNN và nớc sở tại trong đó chủ sở hữu
bằng phát minh (thờng là bên nớc ngoài) cung cấp bằng phát minh với sự cố vấn
thêm về kỹ thuật, bí quyết công nghệ, kỹ năng quản lý. Ngợc lại, việc thanh toán
đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau (phí cả gói, % lợi nhuận, tỷ lệ % giá
bán hàng, u tiên mua hàng với giá ).
II.Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Tính tất yếu khách quan của FDI
Trong xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế giữa hai bên hay giữa nhiều quốc gia
là một xu hớng mang tính quy luật khách quan. Mỗi quốc gia đều phải đặt mình
trong bối cảnh thế giới, từ đó dựa trên cơ sở lợi thế so sánh mà khai thác triệt để
thế mạnh của mình nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Để có thể tận dụng đợc lợi
thế so sánh, các quốc gia đều phải dựa vào các nguồn lực.
Theo các nhà kinh tế học cổ điển, nguồn gốc của sự tăng trởng đợc chứng
minh thông qua hàm sản xuất. Hàm sản xuất nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên
của yếu tố đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: vốn, lao động , tài
nguyên và khoa học công nghệ
Y=f(K, L, R. T)
Trong đó:

Trong một thế giới biến đổi nhanh nh hiện nay, giải pháp tốt nhất là tăng
khả năng huy động và sử dụng nguồn lực từ bên ngoài để nâng cao năng lực đầu t
14
Thu nhập bình quân
thấp
Năng suất thấp
Tiết kiệm và đầu
tư thấp
Tăng trưởng chậm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
cho nền kinh tế. Trên thực tế, việc huy động FDI là tận dụng điều kiện khách quan
mà thế giới tạo ra, thúc đẩy thực hiện thành công chiến lợc "rợt đuổi" nhờ "mợn
sức" của những nớc đi trớc. Do vậy, việc huy động và sử dụng nguồn vốn FDI
mang tính tất yếu khách quan đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
2. Tác động của FDI.
Hoạt động FDI cũng có những mặt tích cực và những mặt tiêu cực, để tận
dụng đợc những u điểm và hạn chế đợc những nhợc điểm, chúng ta cần xem xét
tác động của FDI đối với nền kinh tế nh thế nào, qua đó thấy đợc FDI có vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế đất nớc và khẳng định thêm tính tất yếu của
việc thu hút và sử dụng FDI.
2.1 Tác động tích cực
- FDI tạo nguồn vốn bổ xung quan trọng.
Tăng trởng kinh tế đòi hỏi phải có vốn. Vốn đầu t là nguồn đầu vào quan
trọng, thiếu vốn mọi hoạt động kinh tế - xã hội sẽ bị ngng trệ, những lĩnh vực cần
nhiều u tiên không đợc đáp ứng đầy đủ. Nguồn vốn đầu t bao gồm: vốn trong nớc
và vốn ngoài nớc. Đối với các nớc đang phát triển khả năng tích luỹ còn thấp, thị
trờng vốn trong nớc còn yếu và gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với thị tr-
ờng bên ngoài, nguồn vốn ĐTNN có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát
triển kinh tế. Huy động vốn FDI góp phần tăng thêm nguồn vốn cho đầu t phát
triển, bổ xung vào lợng vốn đang bị thiếu hụt mà không bị ràng buộc bởi các điều

Mexico
3.5 3.6 2.7 7.0
Braxin
4.2 3.9 4.3 1.7
Nguồn: VNTAD,
1993
Bên cạnh là nguồn vốn bổ xung quan trọng, FDI còn tác động tích cực tới
việc huy động các nguồn vốn khác của nớc chủ nhà. Các ngân hàng t nhân, chính
phủ các nớc đang phát triển và các tổ chức tài chính quốc tế khác luôn tin tởng vào
các nớc tiếp nhận đợc nhiều vốn đầu t, do vậy họ sẽ cung cấp nhiều vốn cho các n-
ớc này. Đây là một xu thế phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, xu hớng tăng cờng
hợp tác sản xuất và liên kết kinh tế giữa các nớc trong khu vực và trên thế giới. Xu
hớng này xuất phát từ lợi ích của các quốc gia, khi tham gia váọ phân công lao
động quốc tế, các nớc sẽ phát huy đợc lợi thế của mình và khai thác đợc thế mạnh
của các quốc gia khác để phát triển.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thông thờng, mục tiêu đầu tiên khi nhà đầu t đa vốn ra nớc ngoài là lợi
nhuận. Họ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đa lại hiệu quả cao nhất.
Chẳng hạn, ở Đài Loan, theo cuộc điều tra thực nghiệm trong ngành công nghiệp
điện tử:
Hãng Chỉ số hiệu quả (%) Chỉ số phi hiệu quả (%)
Doanh nghiệp nớc ngoài
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
hớng về xuất khẩu 71.95 0.329
Doanh nghiệp nớc ngoài
hớng về thay thế hàng
nhập khẩu
60.40 0.504
Nh vậy, mức chênh lệch giữa đầu ra thực tế và đầu ra tiềm năng bị thu hẹp

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
cũng đòi hỏi phải có những công nghệ tiên tiến, hiện đại, do vậy họ muốn thay thế
những công nghệ cũ bằng những công nghệ mới. Việc thải những công nghệ cũ
này lại dễ dàng đợc nhiều quốc gia chấp thuận. Và chính sự "lan toả" thờng xuyên
những thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân loại đã tạo ra môi trờng thuận lợi cho
sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật.
Đi kèm với chuyển giao công nghệ là chuyển giao kỹ thuật, kỹ năng
quảnlý. Thông qua hoạt động FDI, các quốc gia đã tạo môi trờng và điều kiện tốt
để tiếp thu những kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp, bồi dỡng cho cán bộ quản lý
và nhân viên những kỹ năng quản lý tiên tiến, kinh nghiệm điều hành doanh
nghiệp, quản lý tài chính kế toán, quản lý công nghệ, kinh nghiệm xây dựng -
đánh giá dự án, nghiên cứu thị trờng, nghệ thuật tiếp thị, quảng cáo, mạng lới dịch
vụ... hình thành tác phong sản xuất công nghiệp hiện đại. Một trong những thành
công của Nhật Bản là khả năng tiếp thu công nghệ và mô phỏng công nghệ của
các nớc tiên tiến, trong đó có phần tiếp thu kỹ năng quản lý công nghệ. ở Hàn
Quốc, các nhà ĐTNN (nh Mỹ, Tây Âu) luôn duy trì mối quan hệ chặt chẽ với đối
tác nớc sở tại bằng cách thờng xuyên trao đổi thông tin về sản phẩm mới, hớng
dẫn nâng cao chất lợng và đổi mới công nghệ, quan tâm tới bí quyết công nghệ.
-Thúc đẩy tăng tr ởng kinh tế
Để thực hiện mục tiêu hàng đầu của các quốc gia là tăng trởng kinh tế, đòi
hỏi các nớc đang phát triển phải tranh thủ đợc vốn và công nghệ của nớc ngoài.
Đây là điểm nút để thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Kinh nghiệm cho
thấy, quốc gia nào thực hiện chiến lợc kinh tế mở, biết tranh thủ và phát huy nhân
tố bên ngoài biến nó thành nhân tố bên trong thì quốc gia đó sẽ đạt đợc tốc độ
tăng trởng kinh tế cao.Theo đánh giá, tăng trởng kinh tế tỷ lệ thuận với khối lợng
vốn FDI huy động và sử dụng, gắn liền với mức tăng trởng xuất khẩu.Do vậy FDI
là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác các tiềm năng trong nớc nhằm phát triển kinh tế.
Đối với các nớc đang phát triển, mức tăng trởng kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào
mức tăng vốn đầu t, nhờ đó các nhân tố khác nh số lợng lao động, năng suất lao
động...cũng tăng lên.

chúng cha phản ánh hết tác dụng to lớn về mặt chất của FDI đối với sự tăng trởng
kinh tế.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại, FDI góp phần thúc đẩy
các quốc gia vào sự phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế
giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế đòi hỏi phải thay đổi cơ cấu
kinh tế trong nớc cho phù hợp. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia
phù hợp với trình độ phát triển chung của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động FDI. Ngợc lại, FDI góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Sở dĩ nh vậy vì, FDI đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và nhiều ngành
kinh tế mới ở nớc nhận đầu t, trình độ khoa học ở nhiều ngành phất triển nhanh
chóng nên năng suất của các ngành này tăng và làm tăng tỷ phần của nó trong nền
kinh tế. Bên cạnh đó, cơ cấu phân bổ của FDI đã làm thay đổi cơ cấu ngành trong
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
nội bộ nền kinh tế của mỗi quốc gia. Chẳng hạn, các nớc ASEAN (1970-1987)
trung bình 50-70% tổng vốn FDI tập trung vào công nghiệp chế tạo chế biến đã
làm biến đổi giá trị và tỷ trọng của ngành công nghiệp chế tạo trong toàn bộ nền
kinh tế. ở Việt Nam, luật Đầu t nớc ngoài ra đời ( 1987 ) đã xuất hiện một số
ngành mới nh điện tử, láp ráp và sản xuất ô tô, xe máy.
- FDI tạo việc làm và thu nhập cho ng ời lao động :
Nhà ĐTNN tiến hành đầu t vào nớc sở tại thông qua hoạt động sản xuất
kinh doanh tại nớc đó, vì thế để khai thác lợi thế so sánh của nớc chủ nhà, nâng
cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ khác, tăng hiệu quả đầu t thì nhà ĐTNN
phải thuê nhân công của nớc chủ nhà. Do đó, FDI đã tạo ra nhiều việc làm mới,
thu hút một lợng lớn lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Điều này góp phần đáng kể vào việc giải quyết tình trạng thất nghiệp -một vấn đề
nan giải đối với mỗi quốc gia. Đặc biệt là đối với các nớc đang phát triển là nơi có
nguồn lao động lớn, giá nhân công rẻ, nhiêu tài nguyên thiên nhiên nhng trình độ
lao dộng thấp thiếu vốn, công nghệ -kỹ thuật nên cha có điều kiện khai thác và sử

khác.
2.2 Tác động tiêu cực:
Bất cứ hoạt động nào cũng đem lại những hậu quả cho chủ thể và đối tợng
của nó, nhng những hạn chế này có thể giảm bớt nếu chủ thể biết cách giải quyết
vấn đề môt cách tốt đẹp. Đầu t FDI cũng vậy, không phải bất cứ lúc nào và bất cứ
ở đâu cũng phát huy tác dụng tích cực đối với đời sống kinh tế của nớc tiếp nhận
đầu t. FDI có thể phát huy tác dụng tốt trong môi trờng đầu t ổn định và hoàn
thiện, đặc biệt là vai trò của quản lý nhà nớc. Hoạt động FDI có thể đem lại những
tiêu cực sau:
- FDI góp phần tăng sự lệ thuộc của n ớc chủ nhà vào n ớc ngoài về vốn, kỹ thuật
và mạng l ới thị tr ờng tiêu thụ sản phẩm :
Các nớc tiếp nhận đầu t thờng là các nớc có trình độ công nghệ lạc hậu.
Trong khi đó các nhà ĐTNN muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với
công nghệ hiện đại - tiên tiến nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao, phù
hợp với nhu cầu của thị trờng, đạt lợi nhuận lớn nên hầu hết công nghệ sản xuất, t
liệu lao động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN phải nhập khẩu kể cả vốn sản
xuất. Đồng thời, các chủ ĐTNN cũng nắm giữ thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Hàng
hoá đợc sản xuất ra đợc bán trên thị trờng nội địa và đặc biệt là xuất khẩu sang
những thị trờng mà chủ ĐTNN chiếm lĩnh hoặc có thể ở thị trờng mới.
Nh vậy, khi nền kinh tế phát triển đến một mức độ nhất định mà sự lệ thuộc
giữa các quốc gia tăng lên thì có thể nói rằng không một nền kinh tế nào có thể
đứng ngoài vòng sự phát triển chung của thế giới.
- N ớc chủ nhà không hoàn toàn chủ động trong việc bố trí đầu t theo chiến l ợc
phát triển của mình:
Nớc sở tại thu hút đợc FDI song trên thực tế chủ đầu t lại là ngời quản lý
trực tiếp và sử dụng theo những mục tiêu cụ thể của họ, mặc dù hoạt động vẫn
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
trong khuôn khổ pháp luật của nớc chủ nhà. Các nhà đầu t thờng ít quan tâm đến
việc tiến hành sản xuất kinh doanh vào những ngành nghề ít tạo ra lợi nhuận hoặc

duyệt dự án đầu t, đa dạng hoá nguồn ĐTNN ngay trong từng ngành công nghiệp
và qua đó chọn lọc đợc kỹ thuật tối u và nâng cao khả năng tiếp nhận kỹ thuật mới
của nớc chủ nhà.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
- Các nhà ĐTNN lợi dụng FDI để can thiệp bất lợi vào nền chính trị của n ớc
chủ nhà, hoạt động tình báo, gây rối an ninh chính trị:
Không phải bất cứ nhà ĐTNN nào cũng đầu t để thu lợi nhuận. Trong số họ
có không ít cá nhân, tổ chức dới danh nghĩa tiến hành hợp tác kinh doanh nhng
thực tế lại thực hiện các mục tiêu chính trị. Trong thế giới đa cực và sự phát triển
nh vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, các hoạt động tình báo diễn ra
ngày càng nhiều và mức độ tinh vi hơn, đòi hỏi các quốc gia phải luôn tỉnh táo
trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
Ngoài ra còn một số tác hại khác nh: Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thu
hút một số lợng lớn lao động có trình độ tay nghề cao, các cán bộ chuyên môn trẻ
có năng lực làm cho một số doanh nghiệp địa phơng thiếu đội ngũ cán bộ giỏi gây
khó khăn cho quá trình hoạt động của đơn vị. Mặc khác, các doanh nghiệp nớc
ngoài lại lạm dụng quá đáng sức lao động của ngời công nhân, tạo chênh lệch về
thu nhập giữa các tầng lớp dân c đã dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo sâu sắc- là
nguyên nhân gây nên các tệ nạn xã hội và xung đột xã hội.
Tuy nhiên, những tiêu cực do FDI sinh ra không phải là bản chất của nó mà
chính là ngời tiếp nhận và sử dụng nó. Vấn đề quan trọng là khi tiếp nhận phải có
đủ năng lực tiếp nhận và năng lực quản lý, có nh vậy mới hạn chế đợc tiêu cực do
FDI đem lại cho nớc tiếp nhận. Đầu t ở đâu, bằng hình thức nào trớc hết do chủ
ĐTNN lựa chọn, sự lựa chọn đó đợc quy định bởi khả năng sinh lời của những
đồng vốn mà họ bỏ ra. Vì vậy, các nớc muốn tiếp nhận vốn ĐTNN phải tự giác
vận động để đáp ứng mục đích kiếm lợi nhuận của nhà đầu t. Xét cho cùng, hiệu
quả sử dụng vốn sẽ quyết định khả năng huy động vốn.
III.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng
vốn FDI.

nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn đòi hỏi môi trờng vĩ mô
ổn định, hơn nữa phải giữ đợc môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định thì mới có điều
kiện sử dụng tốt FDI.
Tính ổn định phải thoả mãn 2 yêu cầu:
- Là sự ổn định vững chắc nhng không phải và không thể là sự ổn định bất
động. Một sự ổn định vững chắc nhng bất động chỉ có thể là sự ổn định trong
ngắn hạn, nếu xét trong dài hạn, sự ổn định này tiềm ẩn một sự bất ổn. Bởi sự
ổn định, về nguyên tắc, không thể đồng nghĩa với sự trì trệ.
- ổn định trong tăng trởng: tức là kiểm soát đợc nhịp độ tăng trởng,
không gây ra trạng thái "quá nóng" của đầu t và đi liền với nó là lạm phát xảy
ra. Tăng trởng tức là phá vỡ thế ổn định cũ nhng nếu quá trình tăng trởng đợc
kiểm soát sao cho có thể chủ động tái lập đợc thế cân bằng mới thì sẽ tạo cơ
sở cho sự ổn định vững chắc và lâu dài.
Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô đợc đánh giá thông qua tiêu chí: chống lạm
phát và ổn định tiền tệ. Tiêu chí này đợc thực hiện thông qua các công cụ của
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
chính sách tài chính tiền tệ nh lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các
công cụ thị trờng mở đồng thời phải kiểm soát đợc mức thâm hụt ngân sách hoặc
giữ cho ngân sách cân bằng.
1.3 Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà nớc có hiệu
quả.
Môi trờng pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động FDI. Một
hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một trong những
yếu tố tạo nên môi trờng kinh doanh thuận lợi, định hớng và hỗ trrợ chocác nhà
ĐTNN. Vấn đề mà các nhà ĐTNN quan tâm là:
- Môi trờng cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản t nhân đợc pháp
luật bảo đảm.
- Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hơng lợi nhuận
đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nớc ngoài.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status