HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HỮU CƠ. potx - Pdf 18


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI
PHÂN BÓN HỮU CƠ.
Trong điều kiện nhiệt đới ẩm của nước ta tốc
độ khoáng hoá hữu cơ trong đất rất cao, nếu
không có biện pháp bổ sung phân hữu c
ơ cho
đất thì độ phì nhiêu của đất sẽ giảm sút rất
nhanh.
Đặt vấn đề
Trong sản xuất nông nghiệp bón phân đầy đ
ủ,
cân đối và để có năng su
ất cây trồng cao,
chất lư
ợng sản phẩm tốt, không làm ô nhiễm
môi trường, đồng thời đ
ảm bảo vệ sinh san
toàn thực phẩm (VSATTP) cho ngư
ời sử
d
ụng và sản xuất có lãi là mục tiêu của nên
nông nghiệp sạch và bền vững.
Tuy nhiên hi
ệu suất sử dụng phân bón ở Việt
nam nói chung và Thanh Hoá nói riên còn
thấp, đáng chú ý là phân NPK
ở Việt Nam có
quá nhi
ều chủng loại (trên 1.500 chủng
loại). Trong khi đó chất lư

ới 50%
hàm lượng dinh dưỡng đăng ký, chi
ếm tỷ
trọng cao nhất là loại phân vi sinh (72%); n
ăm
2008 tình hình phân bón kém chất lư
ợng vẫn
còn diễn biến rất phức t
ạp. Rõ ràng phân bón
không đảm bảo chất lượng đăng ký, nh
ãn
mác bao bì nhái, đóng gói không đúng kh
ối
lượng đang là những áp lực chính cho ngư
ời
nông dân, gây tác hại không nhỏ đ
ến sản xuất
và môi trường.Do đó việc xác đ
ịnh vai trò của
phân hữu cơ và vô cơ trong h
ệ thống dinh
dưỡng cây trồng có ý nghĩa chiến lược.
Để hình thành 1 cm mùn cho đ
ất cần thời gian
hàng trăm năm, n
ếu không co biện pháp canh
tác, bón phân và s
ử dụng phân bón một cách
hợp lý thì chỉ qua một vụ mưa, lư
ợng mùn bị

ơ (CHC);
bình quân phân chu
ồng chứa 0,3% N, nên
bón 8 tấn/ha ta đã bổ sung cho đ
ất 24,2 kg N
chưa kể lân, ka li và các nguyên tố vi lư
ợng
hữu ích khác.
Vai trò của phân hữu cơ đối với đ
ộ phì
nhiêu cua đất
Trong điều kiện nhiệt đới ẩm của nư
ớc ta tốc
độ khoáng hoá hữu cơ trong đ
ất rất cao, nếu
không có biện pháp bổ sung phân hữu c
ơ cho
đất thì độ phì nhiêu của đ
ất sẽ giảm sút rất
nhanh. Theo Nguyễn Vy (1998)
các CHC bón
vào đ
ất Việt Nam phân giải nhanh, bình
quân 9 tháng đến 1 năm gần như đ
ã phân giãi
hết. Theo Nguyễn Văn Sức (1995), khi
đưa
vật chất hữu cơ vào đất thì hoạt đ
ộng sinh
khối đều tăng so với đối chứng, điều

Nguyên tắc chế biến phân ngâm là: thư
ờng
xuyên ngâm nguyên liệu ngập nước, tạo đi
ều
kiện lên men yếm khí, giữ nhiệt đ
ộ trong hố
ngâm không biến động lớn giữa ngày và
đêm
để chóng phân gi
ải, phối hợp nhiều loại
nguyên li
ệu, chú ý cho thêm các loại phân
men như phân gia súc, nước giải để t
ăng
lượng VSV, thường xuyên khuấy đảo đ
ể cho
nguyên liệu trên dưới trộn đều phân giãi đ
ều.
Mùa lạnh cứ 15-20 ngày khuấy đ
ảo 1 lần,
mùa nón 5-6 ngày m
ỗi lần có bổ sung thêm
phân men, sau 2-3 tháng có th
ể sử dụng
được.
Hố ngâm xây bằng xi măng hoặc đ
ất nện chặt
để khỏi thấm, sâu 80-100 cm, bờ cao 20-
30
cm. Thể tích tuỳ khả năng nguyên liệu.

ờng
xuyên nước giãi pha loãng. Ủ 45-
60 ngày có
thể dùng bón lót. Để lâu hơn n
ữa cho phân
hoai dùng để bón thúc.
- Phân xanh dùng lá cây, bèo dâu, cốt
khí
điền thanh, muồng muồng, ủ với đ
ất bột, phân
lân, phân chu
ồng, bổ sung hỗn hợp men phân
giãi mùn FITOHOCMON, trát kín
ủ khoảng 1
tháng.
- Phân chuồng Phân chu
ồng giữ cho phân
hoá h
ọc khỏi bị rửa trôi và kích thích việc hút
khoáng của cây làm tăng hiệu l
ực của phân
hoá học; Phân hoá học tác động thúc đ
ẩy sự
phân giải của phân chuồng.
+ Cách ủ phân chuồng:
Xếp thành lớp nén chặt đến khi đ
ống phân
cao 1,5-2m, trát kín bùn,
ở giữa chọc 1 lỗ hình
phễu để tưới nư

trong phân (20-30% N của phân).

· Hệ số s/d lân trong năm đầu là 30-40%;
· Ngay năm đầu đ
ối với kali, hệ số sử dụng
khá cao, đạt đến 70-80% kali tổng số c
ủa
phân.
· Có thể xem bón phân chuồng trư
ớc hết là
đảm bảo dinh dưỡng kali cho cây,
ngay năm
đ
ầu hiệu lực kali trong phân chuồng không
kém kali trong phân hoá học.
+ Cách sử dụng phân chuồng
· Phân chuồng bón xong phải đư
ợc vùi
ngay. Để phân chuồng lộ ra trên mặt đ
ất chỉ
cần 1 ngày cũng đã mất khá nhiều đ
ạm amôn
và hiệu lực phân bón kém đi. Nhiệt đ
ộ càng
cao, trời có gió mạnh đạm a môn (N-NH
4
)
càng dễ bị mất nhiều dư
ới dạng amoniac
(NH

ất chủ yếu vẫn là
phân chuồng, với lượng bình quân chỉ 7-
8
tấn/ha/ vụ. Con đường tăng lư
ợng phân
chuồng duy nhất chỉ có chăn nuôi, tăng ch
ất

ợng của phân chuồng bằng các biện pháp ủ
phân, đảm bảo phân tốt hơn đ
ể hạn chế sự
mất dinh dưỡng.
- Nguồn phân hữu cơ th
ứ 2 bổ sung cho
đất là hoàn trả các tàn dư cây trồng cho đ
ất.
Ở Việt Nam và Thanh Hoá hiện nay biện pháp
này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi, ch
ưa
thành ý thức của ngư
ời nông dân trong việc
sử dụng đất.
- Nguồn hữu cơ quan trong thứ 3 là lư
ợng
chất xanh từ các cây phân xanh, cây đậu đ
ỗ,
trồng xen hoặc đưa thêm vụ cây đậu đ
ỗ, cây
phân xanh vào cơ cấu cây trồng đ
ể lấy chất

ật gây hại Coliform), do
đó các lo
ại phân trên chủ yếu dùng cho công
viên, cây lâm nghi
ệp, hoa và cây cảnh, không
nên dùng cho cây trồng nông nghiệp.
Để đảm bảo sản xuất nông nghiệp b
ền
vững và an toàn lương th
ực cần thiết phải
thực hiện tốt hệ thống quản lý dinh dư
ỡng
t
ổng hợp cây trồng, phải kết hợp hài hoà giữa
phân hoá h
ọc và PHC, theo các nhà khoa
học; tỷ lệ thích hợp là 30% đạm hữu c
ơ và
70% đạm vô cơ, với phương châm “đất nào

cây ấy, năng su
ất nào phân bón ấy, bón cân
đối khoáng và hữu cơ” cần đư
ợc thực hiện
cho t
ất cả các loại cây, không phải chỉ cho cây
lương th
ực, thực phẩm mà cho cả cây công
nghiệp, cây rừng, hoa và cây cảnh, xu hư
ớng

tấn/ha/vụ
+ Trả lại tàn dư thực vật cho đất như rơm, r
ạ,
phế phụ phẩm cây trồng,…
Đối với vùng đồi núi Trồng cây phân
xanh
làm nguồn phân hữu cơ chính trên đất đ
ồi (có
sử dụng phân hoá học cho cây phân xanh)./.

Tác giả: Duy Huynh - Phòng Trồng trọt

Số lượt đọc : 3274 - C
ập nhật lần cuối:
02/02/2009 03:02:14 CH

Gửi Email Phản hồi In tin


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status