Báo cáo nghiên cứu khoa học: " MỘT SỐ THÀNH PHẦN HOÁ SINH CỦA XƯƠNG RỒNG BÀ KHÔNG GAI (Nopalea cochenillifera (L.) Salm-Dyck) Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ" - Pdf 19

67
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 48, 2008 M
ỘT SỐ THÀNH PHẦN HOÁ SINH CỦA XƯƠNG RỒNG BÀ
KHÔNG GAI (Nopalea cochenillifera (L.) Salm-Dyck)
Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Võ Thị Mai Hương, Hoàng Thị Hà Giang, Nguyễn Thị Quỳnh Như
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
TÓM TẮT
Xương rồng bà không gai là một loài cây có giá trị sử dụng trong các lĩnh vực khác
nhau… Bài báo này giới thiệu số kết quả nghiên cứu về thành phần hóa sinh của loại cây này.
Ở xương rồng bà, hàm lượng chất khô chiếm 6,8-7,2%; hàm lượng nước tự do chiếm 53,73 đến
60,09%; Hàm lượng nước liên kết 33,09-39,09%. Hàm lượng khoáng tổng số thay đổi trong
khoảng 19,32 - 21,88 %. Hàm lượng N tổng số chiếm 0,312 - 0,63g %, cao nhất là ở giai đoạn
trưởng thành. Hàm lượng lipid 1,26-2,0%; Hàm lượng P dao động trong khoảng từ 5,760 -
11,372mg%. Hàm lượng cellulose chiếm 12,67 - 17,83% và không chênh lệnh nhiều giữa các
giai đoạn sinh trưởng. Hàm lượng vitamin C đạt 72,6-196,6 mg/100g. Hàm lượng khoáng trong
cây khoảng từ 19,32-21-88%. Đây là một loại cây có giá trị cần được lưu ý.
1. Mở đầu
Nopal là tên g
ọi chung cho giống xương rồng có nguồn gốc từ Châu Mỹ. Đây là
m
ột loại xương rồng có giá trị kinh tế không kém so với các loại rau củ khác. Nhiều
nghiên c
ứu cho thấy xương rồng Nopal có thể được ứng dụng trong các lĩnh vực khác
nh
ư dược phNm, mỹ phNm… Ngoài ra, Nopal còn được dùng làm thức ăn cho người
nh
ư một loại rau tươi hay chế biến thành các loại thức ăn khô, đồ hộp hoặc làm thức ăn

ương rồng bà không gai
(Nopalea cochenillifera (L.) Salm-
Dyck)
H
ọ: Cactaceae
B
ộ: Carryophyllales
L
ớp: Magnoliopsida
Ngành: Magnoliophyta
Bộ phận dùng để phân tích là thân
x
ương rồng ở các giai đoạn non, trưởng
thành, già và qu
ả xương rồng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
− Xác
định hàm lượng protein theo phương pháp Lowry [8].
− Xác
định hàm lượng đường khử theo phương pháp Bertrand [8, 14].
− Xác
định hàm lượng N tổng số theo phương pháp Kjeldahl [14].
− Xác
định hàm lượng lipid theo phương pháp Soxhlet [8,14].
− Xác
định hàm lượng khoáng tổng số bằng phương pháp tro hóa [14].
− Xác
định hàm lượng cellulose theo phương pháp thuỷ phân bằng acid mạnh [8].
− Xác
định hàm lượng P theo phương pháp so màu Xeruleo-Molipdic [14].

t
ươi)
Vitamin C
(mg/100g m
ẫu
t
ươi)
Đường khử
(g/100g m
ẫu
t
ươi)
Thân non Cả thân 0,469 ± 0,016 193,6 ± 13,2 0,231 ± 0,005
Thân
tr
ưởng thành
Vỏ 0,425 ± 0,008 118,8 ± 8,8 0,620 ± 0,011
Thịt 0,293 ± 0,016 172,6 ± 6,6 0,990 ± 0,013
Thân già
V
ỏ 0,263 ± 0,013 136,4 ± 4,4 0,265 ± 0,008
Thịt 0,096 ± 0,009 123,2 ± 3,4 0,216 ± 0,014
Quả Cả quả 0,023 ± 0,012 81,4 ± 6,6 0,213 ± 0,036
Ở cùng một giai đoạn sinh trưởng, hàm lượng protein ở phần vỏ thân cao hơn ở
ph
ần thịt. Riêng ở cành non chưa phân chia thành phần thân và nên phải phân tích cả
thân.
So với hàm lượng protein trong cây nha đam, một loại cây cùng nhóm thực vật
CAM (Crassuarance Acid Metabolism) v
ới xương rồng (0,19 - 0,285g/100g mẫu) thì

Thành ph
ần khoáng trong xương rồng bà ở các giai đoạn non, già và trưởng
thành không khác nhau
đáng kể, chiếm 19,32 % đến 21,88 % trọng lượng khô. Tài liệu
t
ổng hợp cho thấy hàm lượng khoáng trong xương rồng Nopal theo nghiên cứu của
nhi
ều tác giả thay đổi trong khoảng 19,0-23,5% [9, 12]. So với nhiều thực vật khác, sự
có m
ặt với hàm lượng khoáng cao trong thân xương rồng là một đặc điểm đáng lưu ý.
70
Bảng 2. Hàm lượng lipid, N và P tổng số ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của xương
rồng bà không gai
STT

Mẫu TN
Lipid
(%)
N t
ổng số
(g %)
P tổng số
(mg %)
Khoáng tổng
s
ố (%)
1 Thân non 2,02 ± 0,80 0,312 ± 0,007

11,37 ± 0,32 19,32 ± 0,67
2

ở nhiều nước châu Phi, xương rồng bà được xem là một trong những đối tượng được
dùng
để che phủ, cải tạo đất có giá trị.
Hàm l
ượng chất khô của xương rồng bà chiếm 6,82-7,19% và không chênh lệch
đáng kể giữa các giai đoạn phát triển của thân.

Hình 2. Hàm lượng chất khô và cellulose ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của xương
rồng bà không gai

6,82
6,9
7,19
16
16,17
17,83
0
5
10
15
20
Non Trưởng thành Già
Giai đoạn
H àm lư ợ ng (% )
Chất khô
Cellulose

71
3.4. Hàm lượng nước tự do, nước liên kết của xương rồng bà
K

1,82, giai
đoạn trưởng thành là 1,64 và ở giai đoạn già là 1,38; thấp hơn nhiều so với
m
ột số đối tượng khác đã nghiên cứu. Hàm lượng nước liên kết trong cây có liên quan
ch
ặt chẽ đến khả năng chống chịu, nhất là khả năng chịu hạn và chịu nóng của thực vật.
S
ự có mặt với hàm lượng cao nước liên kết ở xương rồng bà này chứng tỏ khả năng
ch
ịu hạn của nhóm thực vật CAM là rất cao [7, 11].
4. Kết luận
- Hàm l
ượng protein dao động trong khoảng từ 0,023 đến 0,469g/100g mẫu,
hàm l
ượng đường khử đạt từ 0,213 đến 0,990g/100g mẫu. Phần vỏ, hàm lượng protein

đường khử cao hơn phần thịt.
- Hàm l
ượng lipid 1,26 – 2,0 % và đạt cao nhất ở thân non.
- Thành ph
ần khoáng trong xương rồng bà ở cả 3 giai đoạn không khác nhau
đáng kể, chiếm 19,32 % đến 21,88 % trọng lượng khô.
- Hàm l
ượng N tổng số dao động trong khoảng 0,63 mg% đến 0,312 mg%, cao
nh
ất là ở giai đoạn trưởng thành và thấp nhất là ở giai đoạn non.
- Hàm l
ượng P dao động trong khoảng 5,760 - 11,372mg/100g mẫu, cao nhất là
ở giai đoạn non và thấp nhất là ở giai đoạn già.
- Hàm l

N
ội, 2000.
9. Nerd, A., M. Dumotier and Y. Mizrahi, Properties and postharvest behavior
of the vegetable cactus Nopalea cochenillifera, Postharvest Biol. Tec., vol
10, (1997), 135-143.
10. Park, E.H, J.H. Kahng and E.A. Paek, Studies on the pharmacological action
of cactus: identification of its anti-inflammatory effect, Arch. Pharm. Res.,
vol 21, (1998), 30-34.
11. Pimienta, B.E., Vegetable cactus, (Ed J.T. Williams), Chapman and Hall,
London, England, (1993), 177-192.
12. Rodriguez-Felix, A. and M. Cantwell, Developmental changes in
composition and quality of prickly pear cactus cladodes (nopalitos), Plant
Foods Hum. Nutr., vol 38, (1988), 83-93.
13. Russell, Ch.E. and P. Felker, The pricklypears (Opuntia sp., Cactaceae): A
source of human and animal food in semiarid regions, Econ. Bot., 41,
(1987), 433-445.
14. Ph
ạm Văn Sổ, Bùi Thị Như Thuận, Kiểm nghiệm lương thực thực phm,
NXB Khoa h
ọc và Kỹ thuật Hà Nội, 1975. 73
BIOCHEMICAL COMPOSITION OF NOPALEA COCHENILLIFERA (L.)
SALM-DYCK IN THUA THIEN HUE PROVINCE
Vo Thi Mai Huong, Hoang Thi Ha Giang, Nguyen Thi Quynh Nhu
College of Sciences, Hue University
SUMMARY
Nopalea cochenillifera (L.) Salm-Dyck is a valueble plant in various fields. This paper
presents some results in the study on the biochemical composition of this plant, which are


Nhờ tải bản gốc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status