Báo cáo nghiên cứu khoa học " MỘT SỐ KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHỤC HỒI RỪNG CỘNG ĐỒNG TẠI BẢN HẠ LONG, XÃ PHONG MỸ, HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ " pot - Pdf 14



51

MỘT SỐ KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHỤC HỒI
RỪNG CỘNG ĐỒNG TẠI BẢN HẠ LONG, XÃ PHONG MỸ,
HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Lê Thị Diên
Trường Đại học Nông Lâm Huế
Lê Doãn Anh
Vườn Quốc gia Bạch Mã
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bản Hạ Long thuộc xã Phong Mỹ, huyện Phong Điền nằm trong vùng
đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền. Ranh giới khu bảo tồn bao trùm hầu
hết rừng phòng hộ đầu nguồn của hai hệ thuỷ lớn trong khu vực là Rạch Mỹ
Chánh và Sông Bồ (bao gồm các hệ thủy của Sông Ô Lâu, Rào Trăng và Rào
La). Các hệ thủy này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của
khu vực. Đây cũng là nơi sống của các loài động thực vật, đặc biệt đối với các
loài Gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsi), Gà So trung bộ (Arborophila
merlini), Trĩ sao (Rheinardia ocellata) và các loài thú lớn như Hổ (Panthera
tigris), Bò tót (Bos gaurus), Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis), Gấu ngựa
(Ursus thibetanus), Gấu chó (U. malayanus), Vượn má hung (Hylobates
gabriellae), Voọc vá (Pygathrix nemaeus),
Do dòng chảy của sông Ô lâu thất thường nên cần có biện pháp điều tiết
dòng chảy. Một trong những biện pháp đó là xây hồ chứa và bảo vệ rừng đầu 52

nguồn, phủ xanh đất trống, cung cấp nước tưới cho đồng ruộng. Nhận thức được
tầm quan trọng của rừng đầu nguồn trên địa bàn xã, Hạt kiểm lâm Phong Điền đã

rừng được giao cho cộng đồng (53%). Đây là trạng thái rừng chưa có trữ lượng,
hiện đang có những quần thụ non, thành phần loài đa dạng nhưng giá trị kinh tế
thấp, ít cây mẹ có giá trị làm nhiệm vụ gieo giống nên cần thiết phải trồng bổ
sung những loài có giá trị kinh tế cao. Mặt khác, trạng thái rừng này phân bố tập
trung ở chân núi nên thuận tiện cho người dân đi lại trong quá trình thực hiện mô
hình và thuận tiện cho người dân tham quan học hỏi nhằm chuyển giao mô hình.
Thời gian tiến hành xây dựng và theo dõi mô hình từ tháng 2/2005 đến
tháng 7/2005.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Một số đặc điểm của vùng nghiên cứu
a) Đặc điểm chung
Đề tài tiến hành chọn bản Hạ Long, nơi có phần lớn người Pahy sinh sống,
làm địa bàn xây dựng mô hình thử nghiệm khả năng phục hồi rừng cộng đồng.
Người dân trong bản sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, tuy nhiên diện tích đất
canh tác lại rất ít, kinh tế vườn và chăn nuôi kém phát triển. Từ năm 1997 đến
2001, lâm trường Phong Điền đã đầu tư cho các hộ dân trong bản trồng được 125
ha rừng, nhờ đó mà đời sống người dân được cải thiện. 54

Khu rừng cộng đồng được giao cho nhóm hộ của bản Hạ Long có tổng
diện tích 320ha, trong đó: rừng phục hồi sau khai thác kiệt (IIB) có diện tích
148,2ha, chiếm 46,4%; rừng phục hồi sau nương rẫy (IIA) có diện tích 169,9ha,
chiếm 53,0%; đất trống trảng cỏ (IA) có diện tích 1,9ha, chiếm 0,6%.
Mô hình thử nghiệm được tiến hành trên phần rừng phục hồi sau nương
rẫy (IIA). Trạng thái rừng này phân bố tập trung ở chân núi, độ cao dưới 180m,
độ dốc 10-15
0
, được đặc trưng bởi lớp cây tiên phong ưa sáng, mọc nhanh. Hiện

5 Chân chim 21 4,8 15 Bứa 10 2,4
6 Lòng mang 17 4,0 16 Gụ lau 9 2,0
7 Ràng ràng 17 4,0 17 Gội 9 2,0
8 Ngát 16 3,8 18 Bời lời 4 1,0
9 Trám trắng 16 3,8 19 Cây
khác
128 29,6
10 Chuồn 13 2,9
Nguồn: Hồ sơ giao rừng tự nhiên cho nhóm hộ bản Hạ Long - xã Phong Mỹ.
Số liệu điều tra cho thấy tổ thành loài cây ở khu vực nghiên cứu rất phong
phú, đây là đặc trưng của trạng thái rừng non. Giai đoạn này rừng đang được
phục hồi, và các loài cây ưu sáng phát triển mạnh. Chính vì vậy các loài cây gỗ 56

thuộc nhóm VII và nhóm VIII chiếm tới 63%, trong khi đó những loài cây quý
hiếm chiếm tỷ lệ rất thấp (Gụ lau 2%). Đặc điểm này là mấu chốt cho các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh, là cơ sở để đơn giản hóa tổ thành và bổ sung những loài
cây có giá trị kinh tế.
c) Tái sinh rừng
Tổ thành cây tái sinh sẽ là tổ thành tầng cây cao trong tương lai nếu như
điều kiện hoàn cảnh thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của chúng. Tuy
nhiên, giữa tổ thành cây tái sinh và tầng cây cao trong tương lai vẫn có sự biến
đổi do tác động của điều kiện ngoại cảnh. Vì vậy biết được tổ thành cây tái sinh
có thể qua đó đề xuất các biện pháp tác động điều chỉnh tổ thành cây tái sinh hợp
lý theo hướng có lợi nhất cho mục đích kinh doanh.
Số liệu điều tra tái sinh cho thấy tại địa bàn nghiên cứu rừng phục hồi sau
nương rẫy (IIA) mật độ cây tái sinh trung bình 3.985 cây/ha, được phân theo loài
cây như sau:

51 1,3
5 Gụ lau 159 4,0 14 Trám 47 1,2
6
Ràng
ràng
157 3,9 15 Gội 47 1,2
7 Vạng 127 3,2 16 Mít nài 29 0,7
8 Trâm 106 2,7 17 Bứa 27 0,7
9 Máu chó 95 2,4 18
Các loài
khác
1.685 42,2
Nguồn: Hồ sơ giao rừng tự nhiên cho nhóm hộ Bản Hạ Long, xã Phong Mỹ
Kết quả điều tra tái sinh cho thấy tổ thành loài cây tái sinh rất phong phú,
nguồn gốc tái sinh chủ yếu từ hạt, thế hệ cây tái sinh vẫn giữ được ưu thế của cây
mẹ. Cây mẹ trong các lâm phần có khả năng gieo giống tốt và là tiền đề cho sự
xuất hiện lớp cây tái sinh có tổ thành tương tự như tổ thành tầng cây cao. Tuy 58

nhiên, những cây tái sinh cũng phần lớn thuộc nhóm V đến nhóm VIII, những
cây quý hiếm có giá trị kinh tế rất ít. Chính vì vậy, ngoài việc điều chỉnh tổ
thành, mật độ cây tái sinh hiện tại, cần phải kết hợp trồng bổ sung những loài cây
có giá trị kinh tế kết hợp với phòng hộ để nâng cao giá trị của rừng.
2. Kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm
a) Lựa chọn loài cây
Dựa trên kết quả thảo luận nhóm, chúng tôi tiến hành tổng hợp kết quả lựa
chọn loài cây gỗ bản địa có giá trị kinh tế, số điểm được lấy theo phương pháp
làm tròn, kết quả được thể hiện ở bảng sau.

3 2 2 3 3 1 2 3 2 2
Bảo vệ đất và nguồn
nước
3 2 2 2 3 3 2 3 2 3
Tính quý hiếm 3 2 2 1 2 2 2 2 2 2
Cộng 27 16

15 18 24 17

14 22 13 20
Thứ tự ưu tiên 1 7 8 5 2 6 9 3 10 4
Căn cứ theo kết quả tổng điểm thì các loài cây gỗ bản địa có giá trị kinh tế
được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau: Trầm hương, Huỷnh, Lười ươi, Trường
chua, Sến mật, Kiền kiền, Gụ mật, Gụ lau, Chò nâu, Bời lời nhớt.
Theo tiêu chí ưu tiên là nguồn giống, nhóm nghiên cứu cùng người dân
quyết định lựa chọn 4 loài cây sau để trồng bổ sung vào mô hình: Trầm hương,
Huỷnh, Lười ươi, Trường chua.
b) Lựa chọn giải pháp kỹ thuật 60

Qua kết quả điều tra hiện trạng tài nguyên rừng, kết hợp với tham khảo ý
kiến của cộng đồng, chúng tôi đề xuất giải pháp kỹ thuật tác động vào đối tượng
rừng phục hồi sau nương rẫy (IIA) tại địa bàn nghiên cứu như sau:
- Luỗng phát dây leo bụi rậm, chặt bỏ các loại cây cong queo, sâu bệnh, có
giá trị kinh tế thấp để mở rộng không gian dinh dưỡng cho tầng cây tái sinh là
cây gỗ và tạo điều kiện cho những loài cây cho lâm sản ngoài gỗ sinh trưởng và
phát triển (Mây nước, Mây voi, Mây tắt, Lá nón, Sâm bồng, ).
- Điều chỉnh mật độ, tổ thành loài cây tái sinh phù hợp với mục đích kinh

2. Donald A. Messerschmidt, Quản lý tài nguyên rừng công cộng, thư
mục có chú dẫn của các châu: Á, Phi và Mỹ La Tinh. NXB Nông
nghiệp, Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc, Hà Nội
(1996)
3. Trần Ngọc Lân. Phát triền bền vững vùng đệm khu bảo tồn thiên
nhiên và vườn quốc gia. Nhà xuất bản Nông nghiệp (1999)
4. Đinh Ngọc Lan. Quản lý rừng cộng đồng trong phát triển bền vững
nông thôn miền núi phía Bắc Việt Nam (trường hợp ở Thái Nguyên
và Bắc Cạn). Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội (2002)
5. Trường Đại học Lâm nghiệp. Một số kết quả nghiên cứu khoa học
2000-2004 (2004) 62SOME RESULTS OF SETTING COMMUNITY FOREST
REHABILITATING MODEL IN HA LONG VILLAGE, PHONG MY
COMMUNE, PHONG DIEN DISTRICT, THUA THIEN-HUE PROVINCE
Le Thi Dien
Hue University of Agriculture and Forestry
Le Doan Anh
Bach Ma National Park
SUMMARY
The community forest rehabilitating model is tried in category IIA, which
is rehabilitated after slashing and burning the community forest of Ha Long
Village. Because this forest is rehabilitating and overshadowing trees are
growing quikly, the technical solution chosen is to combine natural regeneration
with planting highly economically valuable trees.
The first results indicate that setting community forest rehabilitating


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status