Báo cáo thực tập “Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May 10” - Pdf 20

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
“Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần May 10”
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của để tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì cạnh tranh luôn là yếu tố quan
trọng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tỉnh táo để tháo gỡ khó khăn, chủ
động trong quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo có lãi. Người tiêu dùng
luôn có xu hướng thích dùng các sản phẩm có chất lượng cao, giá cả thấp. Nhận
thức được điều đó các doanh nghiệp cần có những biện pháp sản xuất sản phẩm
có chất lượng, đồng thời giá cả phải chăng, tạo ra sự khác biệt, thu hút chú ý của
khách hàng để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình. Một trong
những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm đó là tiết kiệm các yếu tố đầu vào
như NVL, nhân công, chi phí khác…
Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải có chi phí nguyên vật liệu và
chi phí này thường chiếm tỷ lệ từ 60 – 70% trong giá thành sản phẩm. Vì vậy
quản lý chi phí NVL là cần thiết và rất phức tạp. Các doanh nghiệp phải tìm biện
pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Có nhiều công cụ quản lý NVL
khác nhau. Nhưng việc quản lý phải được thực hiện từ khi nhận đầu vào, dự trữ
đến khi sản xuất đều phải quản lý tốt ở từng khâu. Chính vì vậy quản lý NVL,
cũng như quản lý chi phí nói chung là nội dung không thể thiếu trong bất kỳ
doanh nghiệp sản xuất nào. Để đảm bảo cho sản xuất diễn ra ổn định và liên tục
các doanh nghiệp cần chú ý đến NVL dùng cho sản xuất phải đủ về số lượng,
đúng về chất lượng và kịp về thời gian. Do vậy việc quản lý NVL là thực sự cần
thiết. Người quản lý phải nắm bắt được thông tin chính xác về dự trữ, thu mua,
nhập - xuất cũng như việc ghi chép để sản xuất có hiệu quả hơn.
2
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất hàng may
mặc, giá trị NVL chiếm tỷ lệ chính trong giá thành sản phẩm. Được thành lập từ

+ Đề tài sử dụng số liệu hạch toán năm 2007,2008,2009,2010
+ Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/01/2010 đến ngày 10/05/2010
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cở sở lý luận
2.1.1.1 Khái quát chung về nguyên vật liệu
a) Khái niệm nguyên vật liệu
NVL là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là thành phần chủ yếu cấu
tạo nên thành phẩm, là đầu vào của quá trình sản xuất và thường gắn với doanh
nghiệp sản xuất.
b) Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp, NVL rất đa dạng và phong phú vì vậy để thuận tiện
cho quản lý cần phải phân loại NVL.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong sản xuất, NVL được
chia thành các loại sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản
xuất cụ thể như vải trong các doanh nghiệp may, sắt thép trong nhà máy chế tạo
cơ khí…
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính để hoàn thiện nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm như: Thay đổi màu
sắc hình dáng bên ngoài, hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra
5
bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, bảo quản, đóng gói…Ví dụ
như khoá, nhãn mác, chỉ trong các doanh nghiệp may.

Căn cứ vào nguồn cung ứng thì nguyên vật liệu bao gồm:
+ NVL mua ngoài
+ Nguyên vật liệu do đơn vị tự sản xuất
+ Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
+ Nguyên vật liệu được cấp phát, biếu tặng
+ Nguyên vật liệu từ các nguồn khác
Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc kiểm tra, theo dõi và xây dựng kế
hoạch NVL cho quá trình thu mua dự trữ, là cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất
và tính giá vốn NVL nhập kho.
Tác dụng của phân loại NVL: Tuỳ vào mỗi căn cứ khác nhau, doanh nghiệp
phân chia NVL thành các loại khác nhau. Việc phân chia NVL giúp cho kế toán
tổ chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến
động của các loại NVL trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ về nội dung kinh tế, vai trò, chức
năng của từng loại NVL trong sản xuất, từ đó có biện pháp tích cực trong việc tổ
chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại NVL.
c) Đặc điểm nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL là tài sản dự trữ sản xuất thuộc
nhóm hàng tồn kho, nhưng NVL có những đặc điểm riêng khác với các loại tài
sản khác của doanh nghiệp là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
NVL bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và
chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên giá trị
chuyển dịch lớn hay nhỏ của NVL tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp
sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm.
7
d) Vai trò nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động cũng phải đầu tư
nhiều loại chi phí khác nhau, trong đó NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất như trong giá thành sản xuất công nghiệp cơ khí từ 50% đến 60%,

giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế của NVL, đó là toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp phát sinh để được hàng hoá tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng
Áp dụng trong điều 04 - chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho
được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ tài chính: “ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được”.
Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính của NVL trong kỳ sản xuất
kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông quan 2 chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế NVL
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá)
Giá trị
thuần có thể
thực hiện
=
Giá bán ước tính
của hàng tồn kho
(trong ĐK SXKD
bình thường)
-
Chi phí ước
tính để hoàn
thành sản

+
Chi phí
thu
mua
-
Các
khoản
giảm trừ
Trong đó:
+ Chi phí mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức.
+ Các khoản thuế tính vào giá: Thuế nhập khẩu, thuế GTGT (Nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
- Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến
Giá thực tế của
NVL tự gia công
nhập kho
=
Giá thực tế NVL
xuất kho gia công
+ Chi phí chế biến
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến (gccb)
10
Giá thực tế
của NVL
thuê ngoài
gccb
=
Giá thực tế của
NVL xuất thuê

hàng ổn định và nhận diện được.
11
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho
= Số NVL xuất kho x
Đơn giá thực tế
từng lô hàng
* Ưu điểm:
+ Nhập giá nào xuất theo giá đấy
+ Đảm bảo nguyên tắc phù hợp chi phí và doanh thu
+ Theo dõi chính xác lúc giá nhập và xuất của từng lô hàng, giúp hạch toán
kế toán chính xác, kịp thời, làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện
tại.
* Nhược điểm
+ Khó theo dõi nếu doanh nghiệp có nhiều loại mặt hàng, nhiều chủng loại
NVL, nhập xuất thường xuyên và công việc kế toán chi tiết NVL sẽ phức tạp.
* Điều kiện áp dụng
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có chủng loại NVL ít và
nhận diện được lô hàng.
2- Phương pháp tính giá theo giá bình quân
Theo phương pháp này, trong kỳ khi các NVL xuất kho thì kế toán tạm thời
không tính gì trên phiếu xuất kho mà chỉ ghi số lượng. Cuối kỳ sau khi kết thúc
nghiệp vụ nhập, xuất kho NVL kế toán mới tính giá bình quân cho cả kỳ và giá
bình quân đó được làm căn cứ để tính giá xuất kho.
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x

Trị giá NVL lần n-1 + trị giá NVL nhập lần n
Số lượng NVL lần n-1 + Số lượng NVL nhập lần n
* Ưu điểm: Phuơng pháp này có giá NVL xuất kho chính xác phản ảnh kịp
thời sự biến động của giá cả, công việc tính toán được tiến hành đều đặn.
* Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với
những đơn vị sử dụng kế toán máy.
3 – Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cở sở giả
định NVL nào nhập trước thì xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần
nhập trước. Áp dụng phương pháp này đối với các doanh nghiệp ít danh điểm
vật tư nhưng số lần nhập xuất nhiều.
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và
giá trị xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại,
13
giá cả có xu hướng giảm thì chi phì vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận
trong kỳ giảm.
* Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời,
phương pháp này cung cấp một số ước tính hợp lý về giá trị NVL cuối kỳ. Trong
thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các cổ
đông cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ
phiếu của công ty tăng lên.
*Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh
thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói
riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
* Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp khi các doanh nghiệp theo dõi
đơn giá của từng lần nhập, số lượng các nghiệp vụ nhập, xuất không quá nhiều.
4 – Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
NVL nào nhập sau được dùng trước và tính theo giá của lần nhập sau.

được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm
NVL, số lần nhập, xuất của mỗi loại NVL nhiều hay ít.
* Nhược điểm: Giá không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá
cả NVL, chỉ nên áp dụng khi thị trường giá cả ít biến động.
Như vậy, mỗi phương pháp tính giá xuất kho có những ưu, nhược điểm và
điều kiện áp dụng khác nhau. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh của mình mà lựa chọn một phương pháp tính giá sao cho
phù hợp và hiệu quả nhất với doanh nghiệp mình.
2.1.1.2 Khái quát chung về quản lý
a) Khái niệm quản lý
Quản lý là một khái niệm rất đa dạng và phức tạp. Xung quanh khái niệm về
quản lý có nhiều ý kiến khác nhau. Có thể nói: Quản lý là sự tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung
của tổ chức. Hay nói cách khác quản lý là một loại hình hoạt động xã hội quan
trọng của con người trong cộng đồng nhằm tổ chức thực hiện được mục tiêu mà
con người hoặc xã hội đặt ra. Hoạt động này được thể hiện thông qua sự tác
động qua lại giữa người lãnh đạo, quản lý và cá nhân, tập thể dưới quyền, chịu
sự lãnh đạo quản lý. Quản lý vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
15
Có thể nói quản lý là khoa học, là nghệ thuật và phải gắn liền với tổ chức và
mục tiêu của nó. Quá trình quản lý bao gồm nhiều bước từ xác định mục tiêu dự
toán, lập kế hoạch triển khai thực hiện và ghi chép kết quả thực hiện để kiểm tra
đánh giá. Tất cả các công việc đó cuối cùng đều phục vụ cho việc ra quyết định.
b) Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là các công việc khác nhau mà các nhà quản lý phải thực
hiện trong quá trình quản lý một tổ chức. Quản lý có những chức năng cơ bản
sau:
 Chức năng hoạch định: Là tiến trình nghiên cứu kết quả quá khứ để ra
quyết định trong hiện tại về những công việc phải làm trong tương lai như: Xây
dựng các chiến lược, kế hoạch.

+ Xuất dùng – sử dụng
- Ghi chép theo dõi tình hình thực hiện NVL thông qua 2 công cụ: Kế toán
tài chính và kế toán quản trị: Khi có các nghiệp vụ về NVL phát sinh
+ Kế toán tài chính theo dõi việc thực hiện thu mua nhập xuất tồn kho NVL
trên hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, dùng để báo cáo NVL ở bảng cân đối
kế toán và báo cáo chi phí NVL ở báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cung
cấp thông tin cho cả trong và ngoài doanh nghiệp phục vụ cho ra quyết định.
+ Kế toán quản trị dùng để quản lý NVL thông qua việc theo dõi, kiểm tra,
giám sát chặt chẽ cho từng khâu, từng công đoạn trong quá trình sản xuất, từ đó
phân tích đánh giá thực trạng nhằm cung cấp thông tin kịp thời trong nội bộ
doanh nghiệp phục vụ cho việc ra quyết định trong sản xuất – kinh doanh.
- Phân tích đánh giá
17
+ So kế hoạch và thực hiện NVL (về định mức, khối lượng cung ứng, dự
trữ, sử dụng, chi phí NVL…)
+ Hiệu suất sử dụng NVL
+ Tỷ trọng chi phí NVL trong tổng chi phí sản xuất
Như chúng ta đã biết NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với quá
trình sản xuất. NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Vì
vậy, doanh nghiệp phải cung cấp NVL đầy đủ, sử dụng tiết kiệm hợp lý để sản
xuất liên tục không gián đoạn. Các doanh nghiệp phải thực hiện tốt từ khâu lập
kế hoạch đến khâu thực hiện và kiểm tra, giám sát. Từ đó giúp cho doanh nghiệp
không bị thất thoát và giảm được chi phí trong sản xuất. Quản lý NVL càng
khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Vì vậy, yêu cầu quản lý NVL
cần phải chặt chẽ trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
Để quản lý tốt NVL thì trong từng khâu của quá trình sản xuất phải đảm
bảo được những yêu cầu nhất định:
+ Khâu lập kế hoạch: Trong quá trình sản xuất, NVL giữ vai trò quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để có thể
chủ động về nguồn NVL nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra được liên

Nội dung quản lý nguyên vật liệu
Việc quản lý NVL là cần thiết và khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp
sử dụng quản lý NVL cũng khác nhau. Việc quản lý NVL phụ thuộc rất nhiều
yếu tố và cần có sự kết hợp chặt chẽ của nhiều phòng ban, bộ phận trong doanh
nghiệp. Để quản lý NVL một cách có hiệu quả phải xem xét trên tất cả các khâu
từ việc kế hoạch, cung ứng, sử dụng đến bảo quản dự trữ NVL.
Để tăng cường công tác quản lý NVL cần thực hiện tốt quá trình quản lý
thông qua các nội dung công tác quản lý.
19
Xây dựng định mức
tiêu hao NVL
Sơ đồ 2.1. Nội dung công tác quản lý NVL
 Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Sự cần thiết xây dựng và quản lý định mức tiêu hao NVL
NVL tồn tại dưới dạng hình thái vật chất cụ thể, đều có thể cân, đong, đo
đếm… Xây dựng định mức tiêu hao NVL là xác định đơn vị NVL thích hợp
tham gia vào quá trình sản xuất một đơn vị thành phẩm. Định mức tiêu hao NVL
sẽ là căn cứ quan trọng để đảm bảo việc lập và thực hiện kế hoạch về thu mua,
sử dụng, dự trữ vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp.
Việc xây dựng và thực hiện định mức tiêu hao NVL góp phần quan trọng
để sử dụng NVL hợp lý, hiệu quả, đồng thời kiểm tra được việc thực hiện tiết
kiệm trong sử dụng NVL của doanh nghiệp.
Mặt khác, nguồn lực tài nguyên thiên nhiên nước ta có hạn, có rất nhiều
NVL phải nhập ngoại nên vấn đề xây dựng định tiêu hao là một yêu cầu cần
thiết giúp doanh nghiệp chủ động về nguồn cung ứng cũng như khả năng đáp
Lập kế hoạch thu mua,
sử dụng, dự trữ NVL
Thực hiện thu mua, sử
dụng, dự trữ NVL

đơn vị sản phẩm
=
Lượng NVL
cần để sản
xuất 1 ĐVSP
+
Lượng hao
hụt NVL
cho phép
+
Lượng NVL
tiêu hao cho
một ĐVSP.
21
Phương pháp thử nghiệm sản xuất: Là việc xác định mức tiêu hao vật
tư cho một đơn vị sản phẩm trong điều kiện thiết kế các biện pháp loại trừ tổn
thất và các điều kiện tổn thất cho sử dụng vật tư. Hay chính là việc sản xuất thử
nghiệm 1 số lượng sản phẩm nhất định, dựa trên lượng NVL thực tế xuất dùng
để sản xuất và số sản phẩm có thể hoàn thành trong điều kiện thực tế của doanh
nghiệp mà ta xác định được lượng NVL tiêu hao cho một ĐVSP.
 Lập kế hoạch thu mua, sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu
Đây là một nội dung khó, quan trọng trong công tác quản lý NVL, nó đảm
bảo cho việc cung ứng NVL hợp lý, giảm tồn đọng NVL trong kho dài ngày làm
tăng vốn lưu động và có kế hoạch sử dụng NVL tiết kiệm nhất.
Lập kế hoạch thu mua - nhập kho, xuất dùng, dự trữ tồn kho NVL là đặt
ra các mục tiêu mua sắm, sử dụng dự trữ mà doanh nghiệp cần đạt được trong
kỳ kế hoạch trên cơ sở đã cân nhắc, dự toán khả năng của kỳ kế hoạch. Việc đặt
ra các mục tiêu sao cho không quá xa vời với thực tế và có khả năng thực hiện
được đòi hỏi người lập kế hoạch phải có kinh nghiệp và trình độ nhất định.
Để xác định lượng NVL cần mua trước hết phải xác định số lượng NVL

trữ sẽ làm tồn đọng vốn, có thể làm tăng giá NVL do hao hụt và bảo quản, đồng
thời có thể gặp rủi ro do hư hỏng, mất giá. Vậy dự trữ như thế nào là đủ, là hợp
lý là vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý.
Dự trữ là xác định lượng NVL tồn cuối kỳ. Nó có thể xác định dựa vào tiến
độ cung ứng và số lượng cung ứng lần cuối cùng trong kỳ kế hoạch và mức tiêu
dùng bình quân ngày hoặc dựa vào tính chất đặc thù của lĩnh vực sản xuất kinh
doanh mà xác định dưới dạng bằng tỷ lệ % của NVL sử dụng trong kỳ (tuỳ từng
doanh nghiệp) số xuất dùng trong kỳ trước. Muốn xác định lượng NVL cần dự
trữ doanh nghiệp phải căn cứ vào các yếu tố sau:
• Tính chất sản xuất của doanh nghiệp
• Quy mô sản xuất của doanh nghiệp
• Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm
• Tình hình tài chính của doanh nghiệp
• Các thuộc tính tự nhiên của NVL
+ Kế hoạch thu mua NVL
Kế hoạch thu mua NVL chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau: Kế
hoạch sản xuất sản phẩm, tình hình giá cả và các yếu tố cạnh tranh trên thị
trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp, định mức tiêu hao NVL, doanh
nghiệp phải xác định chính xác mẫu mã, chủng loại và chất lượng của từng loại
NVL phù hợp với yêu cầu sản xuất. Ngoài ra các doanh nghiệp nên dự kiến nhà
cung ứng NVL trong quá trình lập kế hoạch thu mua NVL. Vì vậy, muốn doanh
nghiệp muốn mua được NVL đủ về khối lượng, chất lượng tốt và giá cả phải
chăng cần phải lập kế hoạch thu mua NVL.
Số lượng NVL cần mua:
V =

V
ij
+ Lượng NVL tồn đầu kỳ - Lượng NVL tồn cuối kỳ
Trong đó: ∑V

24
+ NVL trước khi nhập kho cần thông qua đầy đủ các thủ tục kiểm tra và
kiểm nghiệm
+ Phải xác định chính xác số lượng, chủng loại NVL và có biên bản xác
nhận nếu có NVL thừa, thiếu hoặc sai quy cách
+ Khi nhập kho phải tiến hành lập phiếu nhập kho với đầy đủ các chữ ký
của người liên quan và ghi chép đầy đủ chính xác kịp thời với chứng từ sổ sách
kế toán.
- Tổ chức xuất dùng NVL
Là việc chuyển NVL từ kho xuống các bộ phận sản xuất. Việc xuất dùng
NVL phải nhanh chóng kịp thời, chính xác, khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tận dụng có hiệu quả năng suất lao động của công nhân, máy móc, thiết
bị, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo cơ hội giảm giá thành.
Xuất dùng NVL có thể chia theo 2 hình thức: Xuất NVL theo yêu cầu của
các bộ phận sản xuất, từng phân xưởng và xuất NVL theo tiến độ kế hoạch (theo
hạn mức).
- Tổ chức quản lý NVL trong kho
Với mọi loại NVL mang đặc trưng tách rời giữa quá trình mua sắm và sử
dụng, doanh nghiệp phải tổ chức dự trữ chúng. Để tránh hao hụt và hư hỏng
NVL, nhà quản lý phải bố trí kho sao cho phù hợp với đặc điểm NVL của doanh
nghiệp mình.
Muốn lưu kho doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng thích hợp:
Diện tích kho tàng phải đủ lớn, kho phải sáng sủa dễ quan sát, yêu cầu đảm bảo
an toàn cho NVL…Việc bảo quản NVL kho phải chặt chẽ, theo dõi thường
xuyên, có sự kết hợp giữa các bộ phận kho và bộ phận kế toán. Thường xuyên tổ
chức công tác kiểm kê NVL.
Quản lý với hiệu quả sử dụng NVL
Quản lý NVL là một trong những vấn đề quan trọng và cần được quan
tâm trong quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý vật tư NVL nói riêng của
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status