LIÊN QUAN GIỮA CÁC TÝP HPV (HUMAN PAPILLOMA VIRUS) VÀ CÁC TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ – UNG THƯ CỔ TỬ CUNG - Pdf 20

LIÊN QUAN GIỮA CÁC TÝP HPV (HUMAN PAPILLOMA
VIRUS) VÀ CÁC TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ – UNG THƯ CỔ
TỬ CUNG

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư cổ tử cung là bệnh lý phổ biến, là một trong
những nguyên nhân tử vong hàng đầu của giới nữ, nhất là ở những nước
đang phát triển mặc dù có thể phòng ngừa. Human papillomavirus (HPV)
đặc biệt là những týp HPV nguy cơ cao, được mô tả như là một trong những
tác nhân gây biến đổi tế bào cổ tử cung (dị sản cổ tử cung), tiền đề của ung
thư cổ tử cung. Việc tìm hiểu về tình trạng nhiễm các genotýp HPV ở phụ
nữ Việt Nam có các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung rất đáng quan tâm,
góp phần tiên lượng khả năng diễn tiến bệnh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu mô
tả cắt ngang, được thực hiện trên 106 Bệnh nhân tại Bệnh viện Hùng Vương
đến khám Phụ khoa có tổn thương cổ tử cung từ ASCUS đến Ung thư xâm
lấn có kèm nhiễm HPV hay không đã được chẩn đoán bằng PAP và giải
phẫu bệnh. Các trường hợp này được làm xét nghiệm PCR để định tính và
định týp HPV (nếu có nhiễm HPV).
Kết quả: Tình trạng nhiễm HPV cao ở độ tuổi từ 30 – 39 (80,65%) và
các tổn thương cổ tử cung có kèm với nhiễm HPV chiếm tỷ lệ 73,58% (gấp
2,8 lần so với không nhiễm HPV). Các tổn thương tiền ung thư, ung thư có
thể xuất hiện ở bệnh nhân dưới 30 tuổi (khoảng 18%). Bệnh nhân có thể
nhiễm cùng một lúc các týp nguy cơ cao và nguy cơ thấp chiếm 10,37%
trường hợp. Trong nhóm nguy cơ thấp, týp 11 chiếm tỷ lệ cao nhất
(18,86%). Týp 16 chiếm tỷ lệ cao nhất của nhóm HPV nguy cơ cao
(22,65%). 75% các trường hợp K xâm lấn nhiễm HPV và các trường hợp
này HPV thuộc nhóm nguy cơ cao hay kết hợp cả 2 nhóm. Có 20% những
trường hợp nhiễm HPV nhóm nguy cơ thấp dẫn đến tổn thương K tại chỗ
nhưng là sự nhiễm nhiều týp cùng lúc. 76,47% các trường hợp ASCUS có
nhiễm HPV.

by group of low risk HPV. When the patients have ASCUS, it had better to
be screened for HPV.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư cổ tử cung là bệnh lý phổ biến, đứng hàng thứ ba trong số các
ung thư ở phụ nữ trên thế giới với tần suất khoảng 44.0000 ca bệnh mới mỗi
năm, tương ứng với tỉ lệ khoảng 5,8% cho các dạng ung thư nói chung
(1)

là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu của giới nữ, nhất là ở
những nước đang phát triển mặc dù thực tế thì đây là bệnh có thể phòng
ngừa được. Trong thập niên 70, Human papillomavirus (HPV) được mô tả
như là một trong những tác nhân gây biến đổi tế bào cổ tử cung (dị sản cổ tử
cung), tiền đề của ung thư cổ tử cung
(6)
. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định vai
trò của các virus này trong sinh bệnh học của một số dạng ung thư phổ biến
ở người như ung thư cổ tử cung (20% các trường hợp)
(9)
.
HPV gồm hơn 100 týp, chúng có thể gây những tổn thương u nhú
dạng mụn cóc thường lành tính ở thanh quản, da tay, chân, niêm mạc miệng,
bộ phận sinh dục. Tuy nhiên, có một số týp thường kết hợp với ung thư.
Nhiễm HPV là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ
biến nhất. Có trên 30 týp lây truyền từ người sang người qua quan hệ tình
dục. Người ta chia HPV ra làm 2 nhóm: nhóm nguy cơ cao và nhóm nguy cơ
thấp. Người ta phân biệt các týp có nguy cơ thấp ít khi làm tiến triển đến ung
thư và các týp nguy cơ cao thường gây ung thư. 70% là do 2 týp virus HPV
16, HPV18
(5,7)
. Mặt khác, các genotýp HPV cũng rất khác nhau về tần suất

đoán xác định bằng PAP và Giải phẫu bệnh (GPB). Những trường hợp này
được lấy bệnh phẩm ở cổ tử cung để làm xét nghiệm PCR định tính và định
týp HPV (nếu HPV (+)).
Tiêu chuẩn loại trừ
Không có xét nghiệm PCR định týp dù có xét nghiệm (XN) định tính
(+).
Cỡ mẫu
Chọn ngẫu nhiên tất cả các đối tượng cho đủ số lượng và có đầy đủ
các xét nghiệm PCR định týp HPV nếu xét nghiệm định tính HPV (+) trong
thời gian nghiên cứu.
Thu thập số liệu
Tất cả bệnh nhân đến khám phụ khoa đã được làm xét nghiệm
PAP‘smear và GPB, có một trong các chẩn đoán như: ASCUS, CIN 1, CIN
2, CIN 3, CIS, K vi xâm lấn, K xâm lấn đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được
lấy tế bào cổ trong cổ tử cung bằng que gòn.
Que xét nghiệm được bỏ vào một lọ nhựa và chuyển về phòng xét
nghiệm ngay trong ngày để được làm xét nghiệm định tính HPV, chỉ làm xét
nghiệm định týp HPV khi XN định tính HPV (+).
Phân tích số liệu
Dùng phần mềm Stata8.0
Y đức
Phương pháp nghiên cứu không làm tổn thương đến sức khỏe người
bệnh mà góp phần giúp cho việc theo dõi và điều trị có hiệu quả hơn
KẾT QUẢ
Bảng 1: Nhóm tuổi
Tuổi Số
bệnh nhân
T
ỷ lệ
%


+
-
78
28
73,58
26,42
Tổng
cộng
106 100.00
Nhận xét:
Những phụ nữ bị tổn thương cổ tử cung từ ASCUS – K xâm lấn có
kèm HPV(+) chiếm 73,58% (gấp 2,8 lần so với không nhiễm HPV). Điều
này cho thấy khả năng có sự liên quan giưã nhiễm HPV và các tổn thương
tiềm năng ác tính ở cổ tử cung.
Bảng 3: Tương quan giữa chẩn đoán và tình hình nhiễm HPV
Chẩn
đoán
HPV
(-)
HPV
(+)
T
ổng
cộng
Chẩn
đoán
HPV
(-)
HPV

Tổng
cộng
28 78 106
Nhận xét: Đa số các trường hợp HSIL có kèm với HPV: 26/33 =
78,79%
LSIL có kèm HPV: 39/56 = 69,64%
Bảng 4: Phân loại theo týp HPV
Týp
HPV
Số
lượng
S

ca đ
ồng
nhiễm
v
ới các
týp
khác
Tỷ
lệ%
Trên
106 ca
Không
nhiễm HPV
28 26,42
Nhóm
nguy cơ thấp


33
35
39
42

13
13
2
0
1
1
1
2

7
11

5
5
7
1
0
1

18,86
22,65
6,60
4,71
7,54
1,88

1
0
1
2
1
0
1
2
4
4
1
0
0
2
2
1
2,83
5,66
4,71
0,09
0,09
1,9
2,83
1,9
1,9
Týp
HPV
Số
lượng
S

Chẩn
đoán

Nguy
cơ cao
nguy
cơ thấp
K
ết
h
ợp 2
nhóm
11 16

18
39,45,
52,58,
66
(độ 1)

2)
ASCUS

CIN1
CIN2
CIN3
CIS
K xâm
lấn
4

0
1
0
1
0
1
4
0
0
0
0
Tổng
cộng
14 11 10 13 13

2 5

Nhận xét:
- Đa số các trường hợp K xâm lấn đều có kèm với nhiễm HPV nhóm
nguy cơ cao hoặc kết hợp 2 nhóm.
- Những trường hợp ung thư tại chỗ có kèm với nhiễm nhóm HPV
nguy cơ thấp chứ không nhiễm đơn lẻ một týp thuộc nhóm này.
- Týp nguy cơ thấp vẫn có thể kèm với HSIL (7/31 = 22,5%)
Bảng 6: Tương quan giưã Bệnh lý Cổ tử cung và nhóm tuổi
Chẩn
đoán
20
-29 tuổi

30-

2
3
1
1
31

3
22

8
4
3
2
42

8
3

2

1
14
17
56
14
10
5
4
106
Nhận xét

25
28
10
78,95

80,65

66,67

71,43

4
6
14
4
21,05
19,35
33,33
28,57
19
31
42
14
Tổng
cộng
78 28 106
Nhận xét
Trong nhóm tuổi 30-39, tỷ lệ nhiễm HPV cao so với các nhóm tuổi
khác (80,65%). Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghiã thống kê (
2

(1)
. Đã có khuyến cáo nên làm test HPV
khi phết tế bào có ASCUS vì những bệnh nhân ASCUS có HPV(+) thì khả
năng tiến đến CIN2/3 gấp từ 12,5 – 23 lần so với bệnh nhân có ASCUS mà
HPV (-)
(1)
.
- Số trường hợp LSIL chiếm 52,83% tổng số bệnh lý tiền ung thư và
ung thư Cổ TC nhưng trong đó tỷ lệ nhiễm HPV thuộc nhóm nguy cơ cao
chiếm 39,28% (22/56) (Bảng 3 và 5). Như vậy, trong tương lai, khả năng
LSIL tiến sang HSIL sẽ cao. Theo Chris J. L. M. Meijer, nhiễm HPV nguy
cơ thấp có thể tiến đến CIN1, một số CIN2 nhưng hiếm khi tiến sang CIN3
và Ung thư cổ TC nếu không kết hợp với nhiều loại týp HPV khác nhất là
với HPV nguy cơ cao
(7)
.
- Nhóm HPV nguy cơ thấp thuộc týp 11 chiếm tỷ lệ cao nhất
(18,86%) (Bảng 4). Nhóm HPV nguy cơ cao chiếm tỷ lệ cao thuộc týp 16
(22,65%). 75% các trường hợp K xâm lấn nhiễm HPV và các trường hợp
này HPV thuộc nhóm nguy cơ cao hay kết hợp cả 2 nhóm (Bảng 5). Điều
này phù hợp với các nghiên cứu của Toshiyuki Sasagawa
(9)
, Susanne K.
Kjaer
(5)
.
- 48,48% HSIL có kèm nhiễm HPV nhóm nguy cơ cao, 22,5% (7/31)
trường hợp nhiễm HPV týp nguy cơ thấp nhưng vẫn dẫn đến tổn thương thuộc
nhóm HSIL (Bảng 5). Đặc biệt khi nhiễm nhiều týp nguy cơ thấp cùng lúc vẫn
có thể có tổn thương HSIL và K tại chỗ.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status