Luận văn : NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC TRANG TRẠI Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN part 10 pot - Pdf 20

109

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn

đào tạo về chuyên môn kỹ thuật mà các lao động sử dụng, chẳng hạn nh- đào
tạo kỹ thuật hái chè, kỹ thuật phun thuốc, kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật trồng
trọt Đào tạo nghề để cho các lao động làm thuê sống bằng chính nghề đó.
Thời gian đào tạo nghề cho lao động ít nhất cũng phải từ 3 đến 6 tháng. Chế
độ đào tạo nghề cho các lao động này cũng phải đ-ợc nâng lên ít nhất là 30
triệu đồng cho 1 lớp gồm 30 học viên trong 3 tháng.
3.2.1.2 Giải pháp về thị tr-ờng cho trang trại
Vấn đề thị tr-ờng cho các trang trại đã đ-ợc đặt ra và đang đ-ợc giải
quyết, tuy nhiên tầm giải quyết vấn đề ch-a bao quát mà vẫn mang tính cục
bộ, chiến dịch. Các trang trại ở huyện Đồng Hỷ mới phát triển, nhiều v-ờn cây
lâu năm, rừng trồng của các trang trại đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, tỷ
trọng sản phẩm nông nghiệp hàng hóa nói chung ch-a cao. Song, thực tế đã
phát sinh gay gắt vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Tình trạng chặt phá cây vải, hồng
vào hai năm gần đây là sự báo động về tính bền vững của trang trại trong nền
kinh tế thị tr-ờng. Nhiều năm nữa, khi nhiều diện tích cây lâu năm, cây ăn quả
của các trang trại cho sản phẩm thì vấn đề thị tr-ờng cho trang trại sẽ gay gắt
hơn, sự ách tắc trong tiêu thụ sản phẩm sẽ diễn ra, thậm chí có nguy cơ khủng
hoảng thừa, thiếu sản phẩm nếu không có sự can thiệp tích cực của nhà n-ớc.
Vấn đề tiêu thụ vải trong năm 2006 là một minh chứng rõ nét. Tự các trang
trại cũng không thể tự mình giải quyết đ-ợc vấn đề thị tr-ờng mà cần có sự
can thiệp, hỗ trợ của nhà n-ớc.
Đối với thị tr-ờng yếu tố vật t- đầu vào cho sản xuất của các trang trại:
Kiện toàn những loại hình dịch vụ cung cấp cũng nh- trợ giá các loại vật t-
nông nghiệp, đầu vào cho sản xuất nh- giống, phân bón, công cụ sản xuất
nhằm cung cấp đúng chất l-ợng, có nguồn gốc rõ ràng, chính hãng.
Đối với thị tr-ờng đầu ra cho sản phẩm hàng hóa của trang trại:
110

kiện của trang trại để có sản phẩm tốt cho thị tr-ờng với chi phí sản xuất rẻ.
111

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tiếp tục cải tiến công tác giống để tạo ra sản phẩm có chất l-ợng cao. Đầu t-
nghiên cứu công nghệ về giống, hóa chất, kỹ thuật canh tác để dãn vụ thu hoạch
sản phẩm, kéo dài thời kỳ cung ứng sản phẩm t-ơi ngon cho thị tr-ờng. Đa dạng
hóa cơ cấu cây ăn quả để đáp ứng nhu cầu quả t-ơi của ng-ời tiêu dùng. Đầu
t- cho công nghệ chế biến, từ đó tăng dung l-ợng cầu hoa quả, kích thích
trang trại trồng cây ăn quả tiếp tục tăng sản l-ợng sản phẩm.
Thông tin thị tr-ờng nông sản phẩm là nhu cầu rất thiết thực và th-ờng
xuyên của chủ trang trại. Trong khi đó, họ lại thiếu thông tin, những thông tin
về thị tr-ờng tiêu thụ nông sản mà chủ trang trại nhận đ-ợc phần lớn qua
những kênh thông tin không chính thức, chắp vá, thiếu độ tin cậy. Do đó,
nhiều chủ trang trại quyết định lựa chọn ph-ơng h-ớng sản xuất thiếu cơ sở,
dẫn đến sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ. Vì vậy, nhà n-ớc cần tổ chức lại hệ
thống thông tin về thị tr-ờng tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài n-ớc cho cơ
quan nghiên cứu thị tr-ờng và giá cả. Phát hành bản tin thị tr-ờng nông sản
định kỳ để cung cấp th-ờng xuyên và kịp thời cho các chủ trang trại.
Tóm lại, giải pháp về thị tr-ờng cho các trang trại nhiều khi không ở khâu
thị tr-ờng, mà lại xuất phát từ các khâu tr-ớc đó: từ công nghệ sản xuất nông
nghiệp, công nghệ bảo quản sản phẩm, công nghệ chế biến sản phẩm. Vai trò
của nhà n-ớc ở đây không phải là sự đầu t- hỗ trợ các trang trại mà là vai trò tổ
chức, vai trò điều tiết lợi ích giữa trang trại và các tổ chức th-ơng mại.
3.2.1.3 Giải pháp hợp tác giữa các trang trại với nhau và hợp tác giữa các
trang trại vơi các hộ vệ tinh
Kinh nghiệm của các n-ớc trên thế giới cho thấy: để tăng thêm sức
mạnh và có khả năng đối phó lại sức ép kinh tế của thành thị, các trang trại đã
từng b-ớc liên kết lại trên nhiều lĩnh vực: làm đất, thuỷ lợi, chế biến. Vì, liên

- Chính sách đất đai: Đất đai là mối quan tâm hàng đầu đối với các
trang trại. Trên thực tế, những năm qua tỉnh Thái Nguyên và huyện Đồng Hỷ
đã có nhiều đổi mới về chủ tr-ơng, chính sách ruộng đất, tạo điều kiện cho
quá trình tập trung ruộng đất diễn ra trên nhiều xã, thị trấn. Nhờ đó, các trang
trại đã đ-ợc hình thành và phát triển. Tuy nhiên, quá trình tập trung đất đai
113

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn

cho phát triển kinh tế trang trại diễn ra còn chậm. Do đó, trong những năm tới,
chính sách đất đai cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, hoàn chỉnh về quy hoạch và sử dụng đất đai theo từng vùng
của huyện để làm cơ sở cho việc cấp đất cho trang trại. Quy hoạch đất đai là
cơ sở quan trọng thực hiện bố trí sản xuất theo h-ớng khai thác lợi thế của
từng vùng và để địa ph-ơng làm cơ sở cấp đất cho các trang trại. Trong điều
kiện phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại, quy hoạch đất đai
sẽ giúp cho các chủ trang trại khai thác có hiệu quả đất đai, tránh tình trạng
khai thác đất đai bừa bãi dẫn đến lãng phí đất, phá hoại môi tr-ờng, giảm hiệu
quả sản xuất kinh doanh của trang trại. Cần khuyến khích các trang trại tích
cực chuyển đổi, tích tụ ruộng đất. Khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún.
Việc khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún của các trang trại sẽ tạo điều
kiện đi vào sản xuất tập trung. Tuy nhiên, giải quyết tình trạng ruộng đất
manh mún là cấn đề phức tạp, liên quan đến lợi ích, tâm lý và tập quán sản
xuất của rất nhiều trang trại. Vì vậy, không thể dựa vào mệnh lệnh áp đặt từ
trên xuống, mà phải thuyết phục nông dân tự nguyện, đồng thời phải có
ph-ơng pháp làm đúng đắn và thích hợp. Tr-ớc hết, phải có quy hoạch lâu dài
đất đai của các vùng, các xã phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
từng nơi. Dựa vào quy hoạch, địa ph-ơng cần có kế hoạch chuyển đổi đất đai
hợp lý khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún. Sau đó là cần khuyến khích
các trang trại chuyển đổi ruộng đất tr-ớc khi đo đạc để cấp giấy chứng nhận

chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu t- trong n-ớc sửa đổi. Để khuyến khích
và tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân đầu t- phát triển kinh tế trang
trại tại các vùng đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản xuất và trồng
cây lâu năm với thời gian miễn giảm thuế từ 5 - 10 năm. Có chính sách miễn
giảm thuế thu nhập cho các trang trại.
115

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn

3.2.2 Giải pháp cụ thể cho vùng và mô hình trang trại
Với từng vùng khác nhau, điều kiện sinh thái khác nhau thích hợp cho
các mô hình trang trại khác nhau phát triển.
Vùng núi phía bắc có địa hình đất đồi dốc, cánh đồng xen kẽ ít. Nơi đây
thích hợp cho các trang trại trồng cây lâu năm, cây ăn quả phát triển. Tuy
nhiên, h-ớng phát triển các trang trại chuyên ngành rất hạn chế. Bình quân
diện tích đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp trên một hộ nông nghiệp của
huyện chỉ đạt 0,63 ha/hộ và 1,24 ha/ hộ. Do đó, khả năng tích tụ ruộng đất để
trở thành trang trại là thấp. Hơn nữa, muốn mở rộng phát triển các trang trại
chuyên ngành phải giải phóng một lực l-ợng lao động lớn ra khỏi nông
nghiệp, nông thôn. Để thực hiện vấn đề này trong t-ơng lai xa thì có thể, nếu
để thực hiện ngay trong giai đoạn hiện nay là khó có thể thực hiện đ-ợc. Do
đó, h-ớng phát triển của các trang trại ở vùng phía bắc này là phát triển trang
trại theo h-ớng sản xuất kinh doanh tổng hợp. Trong đó, các trang trại sản
xuất kinh doanh tổng hợp -u tiên phát triển thế mạnh của mình, -u tiên phát
triển cây con có -u thế, đặc biệt là cây chè, cây ăn quả (na, cam, hồng không
hạt), ngoài ra còn trồng thêm cây trám là cây cho giá trị kinh tế cao.
Sản phẩm chính của các trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp là cây

trang trại chăn nuôi, hạ giá thành sản phẩm cần phải chú ý đến các vấn đề: con
giống, chuồng trại, thức ăn, thú y. Tr-ớc hết là phải áp dụng chuồng trại tiên
tiến (nh- chuồng lồng đối với trang trại nuôi lợn), áp dụng các biện pháp kỹ
thuật tiên tiến nh- cai sữa sớm, có chế độ nuôi d-ỡng chăm sóc đúng quy
trình kỹ thuật, cho ăn theo đúng chủng loại phù hợp với lứa tuổi của vật nuôi,
tiến hành tiêm phòng đúng quy định, tiêm bổ sung các chất, đảm bảo vệ sinh
chuồng trại, vệ sinh thú y.
Vốn đầu t- để mở rộng sản xuất là nhân tố ảnh h-ởng lớn tới kết quả và
hiệu quả của các trang trại chăn nuôi. Để huy động nguồn vốn đầu t-, các
trang trại chăn nuôi cần thực hiện liên kết: liên kết với các công ty sản xuất
thức ăn theo ph-ơng thức mua trả chậm, sau khi bán sản phẩm mới trả tiền
mua thức ăn. Đồng thời, liên kết với các hộ vệ tinh, cấp giống cho các hộ vệ
117

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn

tinh, đến khi tiêu thụ bao tiêu cho các hộ vệ tinh, thu mua sản phẩm của họ.
Khi liên kết nh- thế, các hộ vệ tinh cũng có đóng góp vốn cho các trang trại.
Để mở rộng quy mô sản xuất, ngân hàng cần phải cho các trang trại thế chấp
các tài sản của mình (thế chấp đàn lợn, chuồng trại) để vay vốn. Thời hạn vay
vốn lớn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời điểm vay có thể tr-ớc chu kỳ
sản xuất chứ không phải khi bắt đầu sản xuất. Nhà n-ớc cần tăng thêm nguồn
vốn đầu t- cho vay trung hạn và dài hạn với lãi xuất -u đãi cho các trang trại,
nhà n-ớc cần có chính sách về mức lãi suất vay theo mức lãi suất của ngân
hàng chính sách, thủ tục vay cần nhanh gọn. Có thể thực hiện thí điểm hình
thức cho vay và quản lý vốn giao cho chính các chủ trang trại. Lần đầu khi
cho vay vốn, ngân hàng và các tổ chức tín dụng là nơi đứng ra cho vay và
quản lý vốn. Các trang trại sẽ thành lập hợp tác xã tín dụng, sau khi đã thu hồi
vốn lần đầu, nguồn vốn này sẽ giao cho hợp tác xã. Việc quyết định cho ai vay
vốn, thời hạn bao lâu do chính các chủ trang trại quyết định. Các trang trại sẽ

trang trại vay vốn theo lãi suất của Ngân hàng Chính sách).
Vùng phía nam có khả năng nâng tổng số trang trại lên 63 trang trại vào
năm 2020 dựa vào số hộ đạt tiêu chuẩn sản xuất kinh doanh giỏi cấp tỉnh và
tốc độ phát triển trang trại của vùng.
119

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn

Kết luận
1. Các mô hình trang trại là nhân tố mới ở nông thôn. Phát triển kinh tế
trang trại là động lực mới nối tiếp và phát huy động lực của kinh tế hộ, là b-ớc
chuyển sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn. Trong những năm gần đây,
kinh tế trang trại đã thực sự phát triển. Mặc dù đang trong quá trình phát triển
nh-ng kinh tế trang trại đã thực sự là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa
ngày một lớn và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
2. Phát triển mô hình kinh tế trang trại là h-ớng đi đúng đắn trong chiến
l-ợc phát triển kinh tế của huyện Đồng Hỷ. Tuy số trang trại hiện nay còn ít,
diện tích không nhiều, sản phẩm hàng hóa ch-a rõ nét nh-ng xét về khuynh
h-ớng phát triển, nó phù hợp với quy luật chung (tích tụ ruộng đất trong sản
xuất, phân công lại lao động, sản xuất theo h-ớng chuyên môn hóa). Số

nơi chế biến nông sản. Khuyến khích sự hợp tác giữa các trang trại và các hộ
vệ tinh trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Với cụ thể từng trang trại, giải
pháp mang tính quan trọng là việc nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực, trong
đó đặc biệt chú trọng đào tạo kiến thức quản lý kinh doanh và chuyên môn kỹ
thuật cho các chủ trang trại. Giải quyết nhu cầu vốn vay của các trang trại,
thành lập các hợp tác xã tín dụng, tiến hành giao cho các chủ trang trại quản
lý vốn vay.
7. H-ớng phát triển các trang trại chuyên ngành hiện nay ở huyện Đồng
Hỷ là rất hạn chế. Do đó, khả năng để tăng đ-ợc số l-ợng trang trại trên địa
bàn huyện là tập trung phát triển mô hình trang trại sản xuất kinh doanh tổng
hợp. Trong đó, các trang trại -u tiên phát triển theo lợi thế của mình, đặc biệt
chú trọng phát triển cây chè. Đối với trang trại chuyên ngành chăn nuôi phát
triển chăn nuôi lợn, gà công theo h-ớng chăn nuôi công nghiệp. Trang trại
lâm nghiệp kết hợp với chăn nuôi đại gia súc để tăng thêm nguồn thu nhập
cho trang trại.
121

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Nh- ất, Phan Thị Nguyệt Minh (2001),Tuổi trẻ lập nghiệp từ trang
trại, NXB Thanh Niên.
2. Bộ chính trị (1998), Nghị quyết của Bộ chính trị về một số vấn đề phát
triển nông nghiệp và nông thôn, số 06/NQ-TW.
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tạp chí Nông nghiệp và Nông
thôn số 3, 2003.
4. Chi cục Thống kê huyện Đồng Hỷ (2006), Niên giám Thống kê huyện Đồng Hỷ.
5. Chi cục Thống kê huyện Đồng Hỷ (2006), Tình hình thời tiết khí hậu huyện
Đồng Hỷ.
6. Chỉ thị 100 CT/TW (1981), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, tháng 4 năm 1998.

NXB Nông nghiệp, HN.
21. Nghị quyết 11/NQ-ĐH ngày 28/10/2005 của huyện ủy Đồng Hỷ về
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2005 - 2010.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status