156 Tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn đề về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí - Pdf 21

Bản thảo luận văn
Lời mở đầu
Tài sản cố định là bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế quốc dân, đồng thời là một trong những nhân tố quan trọng nhất của
vốn kinh doanh. Tài sản cố định là t liệu lao động có giá trị lớn, có thời gian
sử dụng dài. Do vậy, tài sản cố định giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh và thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực, thế
mạnh của doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
Ngày nay, trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ,
thành tựu của tài sản cố định đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng
ảnh hởng trực tiếp và quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Bởi thế, doanh nghiệp nào sử dụng tài sản cố định có trình độ khoa
học kỹ thuật càng cao, công nghệ càng hiện đại thì doanh nghiệp đó càng có
điều kiện thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một yêu
cầu thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho việc sử dụng
hiệu quả tài sản cố định, phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu t nhanh để tái sản
xuất, trang bị và không ngừng đổi mới tài sản cố định. Để đạt đợc mục đích đó
thì vấn đề xây dựng một chu trình quản lý tài sản cố định khoa học, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một việc làm hết sức cần thiết, đòi
hỏi trớc hết ở công tác kế toán tài sản cố định.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lờng Cơ Khí
đang từng bớc khắc phục thiếu sót trong quản lý tài sản cố định để nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Từ thực tế đó, trên cơ sở những kiến thức
tích luỹ đợc, với sự hớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Hữu
ánh, các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính công ty Dụng Cụ Cắt và Đo
Lờng Cơ Khí, em đã mạnh dạn chọn để tài: Tổ chức hạch toán tài sản cố
định với những vấn đề về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định tại Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lờng Cơ Khí làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
1

Hiện nay, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 3 và 4 (1/1/2002) thì TSCĐ
phải thoả mãn 4 điều kiện sau:
- Có thời gian sử dụng (phát huy tác dụng) từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị 5.000.000 đ trở lên.
- Có lợi ích kinh tế trong tơng lai.
- Có nguyên giá xác định một cách đáng tin cậy.
Trong trờng hợp đặc biệt, một số tài sản không thoả mãn điều kiện trên cũng
đợc coi là TSCĐ nhng phải đợc sự đồng ý của Bộ Tài Chính.
2. Đặc điểm của tài sản cố định:
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có những đặc điểm sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và trong quá trình
tham gia vào sản xuất TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu (nếu có)
cho đến khi h hỏng phải loại bỏ.
- Trong quá trình tham gia vào sản xuất thì TSCĐ bị hao mòn dần về mặt giá
trị, phần hao mòn đó sẽ dịch chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức Hạch toán tài sản cố
định trong các doanh nghiệp sản xuất.
3
Bản thảo luận văn
1. Vai trò tài sản cố định trong doanh nghiệp.
TSCĐ là một bộ phận quan trọng của t liệu lao động, có vai trò đặc biệt trong
quá trình sản xuất và biểu hiện một cách chính xác năng lực, trình độ trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật của một nền kinh tế nói chung và mỗi một doanh nghiệp
nói riêng. Nh Mark nói: Các thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ
chúng sản xuất ra cái gì mà sản xuất bằng cách nào? với những t liệu lao động
nào? . Điều đó khẳng định đợc vai trò quan trọng của TSCĐ trong quá trình
sản xuất.
Hiện nay, nớc ta đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
với những chính sách mở cửa của Nhà nớc là đa dạng hoá, đa phơng hoá. Điều

chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ, tham gia đánh giá
lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp.

1. Phân loại tài sản cố định:
1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
+ TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, đợc chia thành
các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm nhà làm việc, nhà kho, xởng sản xuất, cửa
hàng, gara ô tô, chuồng trại, bể chứa...
- Máy móc, thiết bị: Bao gồm máy móc, thiết bị công tác, thiết bị động lực và
máy móc thiết bị khác dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phơng tiện vận tải, truyền dẫn nh: ô tô, tàu thuỷ, ca nô, máy kéo, tầu
thuyền... dùng để vận chuyển. Hệ thống đờng ống dẫn nớc, dẫn hơi, hệ thống đ-
ờng dây tải điện, hệ thống truyền thanh...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ sử dụng trong quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lờng, thí nghiệm...
- Cây lâu năm, súc vật cơ bản: Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và sinh sản.
-TSCĐ hữu hình khác nh: Tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật.
+ TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lợng
giá trị có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nh:
Quyền phát hành, nhãn hiệu hàng hoá...
Cách phân loại trên có giúp cho việc đánh giá tổng thể về cơ cấu đầu t TSCĐ của
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để tăng cờng quản lý, tổ chức hạch toán
chi tiết TSCĐ và có phơng pháp khấu hao thích hợp.
1.2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu: Với tiêu thức này TSCĐ đợc
chia làm 2 loại là TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
+ TSCĐ tự có: là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm, hoặc chế tạo bằng nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (do Ngân sách cấp, tự bổ sung,...) hoặc bằng vốn

mua sắm bằng các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp nh quỹ đầu t phát triển,
quỹ phúc lợi hoặc TSCĐ đợc biếu tặng, viện trợ không hoàn lại...
- TSCĐ thuộc nguồn vốn vay: Bao gồm những TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn
vay từ Ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng, hoặc từ các đối tợng khác.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn liên doanh: Bao gồm những TSCĐ do các bên tham
gia liên doanh đóng góp, hoặc đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đầu t
xây dựng cơ bản do các bên tham gia liên doanh tài trợ.
6
Bản thảo luận văn
1.4. Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình hình sử dụng:
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp đợc chia thành 4 loại:
- TSCĐ dùng cho kinh doanh: Là những TSCĐ hữu hình, vô hình đợc dùng
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là những TSCĐ đợc sử dụng cho hoạt động hành
chính sự nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: Là những TSCĐ đợc hình thành từ quỹ
phúc lợi do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các mục đích phúc lợi.
- TSCĐ chờ xử lý: Là những TSCĐ bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ không cần
dùng, TSCĐ chờ giải quyết...
2. Tính giá tài sản cố định:
2.1. Xác định nguyên giá của tài sản cố định:
Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có đợc TSCĐ
tính đến thời điểm tài sản đó sẵn sàng đa vào sử dụng.
2.1.1. Xác định nguyên giá của tài sản cố định hữu hình:
- TSCĐ hữu hình loại mua sắm (không phân biệt mua mới hay cũ) thì nguyên
giá đợc xác định dựa vào các yếu tố sau:
+ Giá mua thực tế phải trả (gồm giá mua ghi trên chứng từ trừ các khoản giảm
giá đợc chấp nhận trớc khi hoàn thành thủ tục đa TSCĐ vào sử dụng, không kể
thuế giá trị gia tăng tính theo phơng pháp khấu trừ).
+ Lãi tiền vay đầu t cho TSCĐ khi cha đa TSCĐ vào sử dụng.

- TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi: Nguyên giá đợc xác định theo giá
trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về hoặc bằng với giá trị hợp lý của tài sản đem
trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu
về.
- TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Để đánh giá một TSCĐ vô
hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp đợc ghi nhận vào ngày phát sinh nghiệp
vụ đáp ứng đợc định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, doanh nghiệp
phải phân chia quá trình hình thành tài sản theo:
+ Giai đoạn nghiên cứu.
+ Giai đoạn triển khai.
2.1.3. Xác định nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính.
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê bao gồm: giá mua
thực tế, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, trớc khi đa TSCĐ vào
sử dụng, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có )...
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên
giá TSCĐ đó đợc hạch toán vào chi phí sản xuất -kinh doanh phù hợp với thời
hạn của hợp đồng thuê tài chính.
2.1.4. Đặc điểm nguyên giá tài sản cố định.
Nguyên giá TSCĐ có tính ổn định cao, nó chỉ thay đổi trong các trờng hợp:
- Đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của cấp có đủ thẩm quyền.
8
Bản thảo luận văn
- Khi nâng cấp TSCĐ, chi phí chi ra để nâng cấp tài sản đợc bổ sung vào
nguyên giá cũ để xác định lại nguyên giá mới của nó.
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ, khi đó giá trị của bộ phận tháo
ra sẽ đợc trừ vào nguyên giá của TSCĐ.
2.2. Xác định giá trị hao mòn và tính khấu hao tài sản cố định:
2.2.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định:
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị TSCĐ trong quá trình sử dụng do tham gia
vào quá trình kinh doanh bị ăn mòn, cọ sát hoặc do tiến bộ kỹ thuật...

Tỷ lệ khấu hao năm (%) = --------------------------- * 100
Số năm sử dụng
Bản thảo luận văn
Thông thờng việc tính tổng mức khấu hao TSCĐ trong 1 tháng nào đó đều dựa
vào tổng mức khấu hao của tháng trớc. 2.3. Xác định giá trị còn lại của tài sản cố định:
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định.
Về phơng diện kế toán, giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định bằng hiệu số giữa
nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế tính đến thời điểm xác định. Trong các
trờng hợp góp vốn liên doanh bằng TSCĐ, giải thể hoặc sát nhập doanh nghiệp,
đa dạng hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp thì đòi hỏi phải đánh giá lại giá trị
hiện còn của TSCĐ theo mặt bằng giá cả hiện tại.
Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu giá của TSCĐ đợc thể hiện qua công thức sau:
TSCĐ bao gồm nhiều loại, đợc sử dụng, bảo quản ở các bộ phận khác nhau
trong doanh nghiệp bởi vậy kế toán phải theo dõi chi tiết tình hình tăng, giảm,
hao mòn TSCĐ trên phạm vị toàn doanh nghiệp và từng nơi bảo quản sử dụng,
theo từng loại tài sản cụ thể. Qua đó kế toán cung cấp các chỉ tiêu quan trọng về
cơ cấu, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ cũng nh tình hình bảo quản, trách
nhiệm vật chất của từng bộ phận, cá nhân. Vì vậy tổ chức hạch toán chi tiết
TSCĐ một mặt phải dựa vào cách phân loại, mặt khác phải căn cứ vào cơ cấu tổ
chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu phân cấp quản lý, chế độ hạch toán kinh tế
nội bộ áp dụng trong các doanh nghiệp.
1. Đánh số tài sản cố định.
Để tiện cho việc theo dõi quản lý thì cần phải đánh số cho mỗi loại TSCĐ.
Đó là việc quy định cho mỗi đối tợng ghi TSCĐ một số hiệu riêng biệt theo
nguyên tắc nhất định đảm bảo sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp.
Số hiệu TSCĐ này không thay đổi trong suốt thời gian bảo quản sử dụng tài sản
tại doanh nghiệp. Kế toán không đợc sử dụng số hiệu của những TSCĐ đã thanh

Từ những yêu cầu trên cho thấy phòng kế toán phải có trách nhiệm hớng dẫn, kiểm
tra TSCĐ ở các đơn vị sử dụng và tổng hợp trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Thông
qua số liệu đã thu thập và tổng hợp, phòng kế toán phải có ý kiến, kiến nghị về các
biện pháp quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp.
3. Kế toán chi tiết tài sản cố định tại nơi bảo quản, sử dụng.
- Tại các nơi sử dụng (phòng ban, phân xởng sản xuất...) tiến hành theo dõi TSCĐ
theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm sử dụng tài sản với từng bộ phận từ đó nâng
cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
- Mỗi đơn vị mở một sổ theo dõi TSCĐ nhằm theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ.
Phải có các chứng từ hợp lệ khi di chuyển hoặc điều chuyển nội bộ TSCĐ.
i. Tài khoản sử dụng.
1. Tài khoản 211 Tài sản cố định hữu hình :
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng trong kỳ.
B. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định.
11
Bản thảo luận văn
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm trong kỳ.
Số d Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của doanh nghiệp.
Tài khoản 211 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
- Tài khoản 2112 Nhà cửa,vật kiến trúc .
- Tài khoản 2113 Máy móc thiết bị .
- Tài khoản 2114 Phơng tiện vận tải, truyền dẫn .
- Tài khoản 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý .
- Tài khoản 2116 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm .
- Tài khoản 2118 TSCĐ hữu hình khác .
2. Tài khoản 212 Tài sản cố định thuê tài chính .
Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ.
Số d Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có.
3. Tài khoản 213 Tài sản cố định vô hình .

nguồn vốn đầu t XDCB, quỹ đầu t phát triển (ĐTPT)..., thì khi hoàn thành thủ
tục đa TSCĐ vào sử dụng, kế toán ghi bút toán chuyển nguồn:
Nợ Tài khoản 414: TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng quỹ ĐTPT.
Nợ Tài khoản 441: TSCĐ đợc hình thành bằng nguồn vốn đầu t XDCB.
Nợ Tài khoản 4312: TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng quỹ phúc lợi.
Có Tài khoản 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
Trờng hợp TSCĐ đợc mua sắm bằng quỹ phúc lợi phục vụ cho hoạt động văn
hoá, phúc lợi thì khi kết chuyển nguồn, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 4312: Quỹ phúc lợi.
Có Tài khoản 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
Trờng hợp TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đầu t XDCB, kinh
phí sự nghiệp, kinh phí dự án dùng vào hoạt động sự nghiệp hoặc hoạt động dự
án thì kế toán ghi bút toán chuyển nguồn nh sau:
Nợ Tài khoản 441: TSCĐ đợc xây dựng bằng nguồn vốn XDCB.
Nợ Tài khoản 161: TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh
phí dự án.
Có Tài khoản 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Trờng hợp TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn khấu hao thì kế toán chỉ ghi
đơn vào bên Có Tài khoản 009 Nguồn vốn khấu hao.
2. Tài sản cố định tăng do mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay dài hạn.
Trờng hợp doanh nghiệp nhận tiền vay dài hạn để thanh toán tiền mua TSCĐ, khi
hoàn thành thủ tục đa TSCĐ vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 211, 213: Phần tính vào nguyên giá TSCĐ .
Nợ Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng tính theo phơng pháp khấu trừ.
Có Tài khoản 341: Nhận nợ với ngời cho vay dài hạn.
13
Bản thảo luận văn
Trờng hợp doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục đa TSCĐ vào sử dụng nhng cha
thanh toán cho ngời bán TSCĐ hoặc ngời nhận thầu XDCB thì kế toán ghi tăng
TSCĐ:

Nợ Tài khoản 212 Nợ Tài khoản 342 Nợ Tài khoản 315
14
Bản thảo luận văn
Nợ Tài khoản 133 Có Tài khoản 315 Nợ Tài khoản 642
Có Tài khoản 342 CóTàikhoản 111,112
Trờng hợp thuê TSCĐ dới hình thức thuê hoạt động, kế toán chỉ ghi đơn vào
bên Nợ Tài khoản 001Tài sản thuê ngoài .
5. Tài sản cố định thừa.
Khi kiểm kê phát hiện TSCĐ thừa thì doanh nghiệp phải truy tìm nguyên nhân để
xử lý, ghi sổ phù hợp với từng nguyên nhân. Riêng mức khấu hao TSCĐ trong thời
gian quên ghi sổ đợc tập hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ.
Trờng hợp TSCĐ thừa không thể xác định đợc nguyên nhân, không tìm đợc
chủ sở hữu tài sản, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 211: Tính theo nguyên giá của TSCĐ mới ở thời điểm hiện tại.
Có Tài khoản 214: Giá trị hao mòn (Theo đánh giá thực tế).
Có Tài khoản 338(3381): Giá trị còn lại (Tài sản thừa chờ xử lý).
IV. Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định.
1. Giảm giá trị còn lại của TSCĐ do khấu hao tài sản cố định .
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, kế toán phải tính và phân bổ chi phí khấu hao vào
chi phí kinh doanh theo đối tợng sử dụng TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 627: Khấu hao TSCĐ sử dụng ở các bộ phận sản xuất.
Nợ Tài khoản 641: Khấu hao TSCĐ ở các bộ phận bán hàng.
Nợ Tài khoản 642: Khấu hao TSCĐ ở bộ phận QLDN.
. v. v .
Có Tài khoản 214: Ghi tăng giá trị hao mòn của TSCĐ.
Đồng thời, kế toán ghi Nợ Tài khoản 009 Nguồn vốn khấu hao.
2. Nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
Kế toán ghi giảm các chỉ tiêu giá trị của TSCĐ và chuyển giá trị còn lại vào

Nợ (Có)Tài khoản 412: Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ.
5. Trả tài sản cố định thuê.
Khi sử dụng TSCĐ thuê tài chính, kế toán phải tiến hành khấu hao TSCĐ:
Nợ Tài khoản 627, 641, 642 Yếu tố chi phí.
Có Tài khoản 214(2142): Khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
Khi trả TSCĐ thuê tài chính, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 342: Giá trị còn lại nếu có.
Nợ Tài khoản 214(2142): Giá trị hao mòn.
Có Tài khoản 212: Nguyên giá TSCĐ.
Nếu doanh nghiệp đợc nhợng quyền sở hữu TSCĐ thuê, kế toán ghi:
Chuyển nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
16
Bản thảo luận văn
Nợ Tài khoản 211,213: Theo nguyên giá.
Nợ Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng tính theo phơng pháp khấu trừ.
Có Tài khoản 212: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
Có Tài khoản 111,112 : Số tiền phải trả thêm.
Chuyển giá trị hao mòn:
Nợ Tài khoản 214(2142): Giá trị hao mòn TSCĐ thuê.
Có Tài khoản (2142,2143): Giá trị hao mòn của TSCĐ chuyển nhợng.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ thuê hoạt động, kế toán phản ánh số tiền thuê
phải trả:
Nợ Tài khoản 142: Trả trớc cho nhiều kỳ hạch toán .
Nợ Tài khoản 627,641,642: Trả theo từng kỳ hạch toán .
Nợ Tài khoản 133: VAT tính theo phơng pháp khấu trừ (nếu có).
Có Tài khoản 111,112,331: Tổng số tiền thuê phải trả.
Khi trả TSCĐ thuê hoạt động, kế toán chỉ cần ghi đơn vào bên Có Tài khoản
001Tài sản thuê ngoài .
6. Hạch toán tài sản cố định thiếu .
Khi kiểm kê phát hiện TSCĐ thiếu, căn cứ biên bản kiểm kê và biên bản xử lý

đã có dự kiến từ trớc, đã lập đợc dự toán.
Sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch là sửa chữa những TSCĐ h hỏng nặng
ngoài dự kiến của doanh nghiệp.
Khi tiến hành trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh theo dự
toán, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 627: Trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận sản xuất.
Nợ Tài khoản 641: Trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
Nợ Tài khoản 642: Trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận QLDN.
.v.v.
Có Tài khoản 335: Chi phí phải trả.
Khi công việc sửa chữa lớn TSCĐ diễn ra, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 241( 2413 ): Chi phí sửa chữa TSCĐ.
Nợ Tài khoản 133: VAT tính theo phơng pháp khấu trừ (nếu có).
Có Tài khoản 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338 : Yếu tố chi phí.
Khi công việc sửa chữa hoành thành:
- Trờng hợp sửa chữa theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 335: Chi phí phải trả.
Có Tài khoản 241( 2413 ): Chi phí sửa chữa TSCĐ.
18
Bản thảo luận văn
Nếu giá thành sửa chữa thực tế lớn hơn giá thành dự toán, thì phần vợt dự toán
đợc tính vào chi phí kinh doanh của kỳ kết chuyển chi phí sửa chữa:
Nợ Tài khoản 627, 641,642 : Chi phí sửa chữa.
Có Tài khoản 335: Phần vợt dự toán.
Nếu giá thành dự toán (đã trích trớc) lớn hơn giá thành thực tế của công việc
sửa chữa thì phần dự toán thừa đợc ghi tăng thu nhập bất thờng:
Nợ Tài khoản 335: Phần dự toán thừa.
Có Tài khoản 721: Chi phí bất thờng.
- Trờng hợp sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 142: Chi phí chờ phân bổ.

4. Tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ .

Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.
20
Chứng từ TSCĐ Nhật ký chung Sổ cái ( 211,
212, 213, 214)
Báo cáo
Hạch toán chi tiết Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ TSCĐ CT - GS Sổ cái (211,
212, 213, 214)
Báo cáo
Hạch toán chi tiết Đăng ký CT-GH Bảng cân đối phát sinh
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê Sổ, thẻ kế toán chi tiếtNhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái
Báo cáo tài chính
Bản thảo luận văn
VII. Vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cố định tại các doanh nghiệp sản xuất.
1. ý nghĩa phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định.
TSCĐ với vị trí, vai trò quan trọng trong sản xuất - kinh doanh đã đặt ra yêu cầu
cho ngời quản lý phải phân tích tình hình sử dụng TSCĐ để tìm ra giải pháp thích
hợp cho đầu t, khai thác và sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ là một phơng thức đánh giá khả năng tổ
chức quản lý và sử dụng TSCĐ trong sản xuất - kinh doanh.
2. Các chỉ tiêu phân tích tình hình quản lý sử dụng tài sản cố định.
- Đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật cho ngời lao động có thể tính, so sánh các

Giá trị TS bình quân dùng vào sản xuất trong kỳ
Lu ý: Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ bao gồm những TSCĐ đã hết hạn sử dụng,
đã thanh lý hoặc hết hạn sử dụng đợc điều động đi nơi khác ..., không bao gồm
phần khấu hao.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Doanh số
Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Lợi nhuận
Sức sinh lời của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Sức hao phí của TSCĐ =
Giá trị tổng sản lợng
Trên đây là một số chỉ tiêu dùng để phân tích tình hình sử dụng TSCĐ trong
doanh nghiệp. Để có thể đánh giá một cách chính xác thì ngoài việc tính và so
sánh chỉ tiêu đó với các doanh nghiệp có cùng quy mô, ngành nghề kinh doanh,
còn phải so sánh một vài năm gần đây nhất để thấy đợc xu hớng phát triển của
doanh nghiệp. Việc phân tích phải rút ra đợc kết luận, đánh giá tổng hợp tình
hình sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp. Đồng thời đa ra phơng hớng nhằm hoàn
thiện việc quản lý và sử dụng TSCĐ, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
4. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
- Phải căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động của doanh nghiệp, loại hình,
ngành nghề kinh doanh... để xây dựng một cơ cấu TSCĐ hợp lý, từ đó có kế
hoạch đầu t, sử dụng TSCĐ phù hợp.
- Quản lý TSCĐ cả về nguyên giá , giá trị hao mòn và giá trị còn lại, đồng thời
xem xét, đánh giá hiệu quả của chúng để có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, thanh
22
Bản thảo luận văn

chi phí vận chuyển và lắp đặt đợc coi là một bộ phận của giá thành tài sản.
+ Về khấu hao TSCĐ: Quan điểm thống nhất cho rằng, TSCĐ bị hao mòn
trong mỗi năm thuộc đời sử dụng của nó, phần giá trị đó của tài sản đợc tính nh
một khoản chi phí trong năm. Vì vậy, khấu hao là quá trình chuyển giá trị của
một tài sản vào chi phí trong thời gian phục vụ của nó. Số giảm giá thành gốc
23
Bản thảo luận văn
của TSCĐ do chi phí khấu hao đợc luỹ kế trong một tài khoản riêng, tài khoản
này có số d Có. Sau khi tổng giá trị của một TSCĐ đã đợc ghi giảm hoàn toàn
vào chi phí khấu hao thì không trích khấu hao nữa, kể cả khi TSCĐ vẫn tiếp tục
đợc sử dụng.
Bên cạnh những điểm giống nhau trên, vẫn có những điểm khác nhau trong
hạch toán TSCĐ tại các nớc, cụ thể:
+ Về khấu hao TSCĐ: Tại một số nớc, một số bất động sản (đất đai, lợi thế th-
ơng mại, uy tín doanh nghiệp và các bất động sản tài chính) không trích khấu hao
trong đời phục vụ của nó mà những bất động sản này đợc kế toán trích dự phòng
giảm giá. Với những tài sản có trích khấu hao thì giá trị phải khấu hao của tài sản
đợc xác định bằng giá thành của tài sản bất động trừ đi giá trị phế thải ớc tính.
Điều này khác với một số nớc là giá trị phải khấu hao của tài sản chính là giá
thành của tài sản bất động đó. Các phơng pháp tính khấu hao đợc áp dụng ở các
nớc khác nhau là khác nhau, phơng pháp khấu hao nhanh đợc áp dụng rộng rãi ở
các nớc phát triển.
+ Về hệ thống tài khoản kế toán: Mỗi nớc có một hệ thống tài khoản kế toán
riêng biệt, tuỳ thuộc vào chế độ quản lý của mỗi nớc.
+ Về xử lý thuế GTGT đầu vào của TSCĐ:
Trên thế giới có hai cách xử lý thuế GTGT đầu vào của TSCĐ:
Cách 1: Cho phép khấu hao trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ ngay
trong thời kỳ nộp thuế. Nếu khấu trừ không hết thì Nhà nớc tiến hành hoàn thuế
ngay lập tức cho ngời nộp thuế. Cách xử lý này đảm bảo cho hệ thống thuế
GTGT giữ đợc bản chất nguyên thuỷ của nó là hoàn toàn trùng lặp đối với hoạt

phục vụ cho nhu cầu của thị trờng nh: tấm sàn chống trợt, neo cầu, dao cắt tấm
lợp...với sản lợng 120 tấn/ năm.
Cuối những năm 80, do mới chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế
thị trờng, sản phẩm của công ty tiêu thụ chậm và giảm sút, trình độ công nghệ lạc
hậu, thiết bị sử dụng đã quá lâu, sản phẩm làm ra chất lợng cha cao so với hàng
nhập ngoại và giá thành còn cha hợp lý. Trớc tình hình đó, công ty đã nghiên cứu
thay thế một số thiết bị cũ bằng thiết bị mới, nghiên cứu cải tiến mẫu mã, nâng cao
chất lợng sản phẩm, hạ giá thành, vì vậy hoạt động sản xuất của công ty trong cơ
chế thị trờng đã nhanh chóng ổn định, thu nhập bình quân ngời lao động ngày
càng tăng từ 276.000 đồng năm 1992 đến 870.000 đồng năm 2001.
Chơng II
Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định và phân
tích tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định ở
công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí.
i. Đặc điểm chung của công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ
khí.
25

Trích đoạn Những thành công đã đạt đợc trong công tác kế toán tài sản cố định tạ Những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán TSCĐ tại công ty Dụng Cụ Kiến nghị thứ hai về kế toán chi tiết Kiến nghị thứ năm về tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định Kiến nghị thứ 6 về phân tích tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status