22 Thực tế công tác kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế xây dựng dầu khí - Pdf 21

Báo cáo tốt nghiệp
Lời nói đầu
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân, hàng năm chiếm khoảng 1/3 vốn đầu t của cả nớc. Sản phẩm của
ngành xây dựng cơ bản là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài
nên có ý nghĩa rất quan trọng về mặt kinh tế. Bên cạnh đó, sản phẩm xây dựng cơ bản
còn thể hiện ý thức thẩm mỹ, phong cách kiến trúc do vậy cũng có ý nghĩa quan
trọng về văn hoá xã hội.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thớc đo trình độ công nghệ sản xuất
và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dới
góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hoạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành
sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng khả năng của
mình. Trong hoạt đọng xây lắp, qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm do kế toán cung cấp, ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc giá thành thực tế
của từng công trình, hiệu quả hoạt động sản xuất của từng đợt thi công, qua từng
công trình, cũng nh của toàn doanh nghiệp từ đó tiến hành phân tích đánh giá tính
hình thực hiện các định mức chi phí và dự đoán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật
t, lao động, tiền vốn tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Trên cơ sở
những đánh giá đó, nhà quản lý có đợc cái nhìn toàn diện về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Qua đó, tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công
nghệ sản xuất, phơng thức tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng với mục tiêu cuối cùng là tối
đa hoá lợi nhuận.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên em đã chọn đề tài: Kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2- Công
ty thiết kế và xây dựng dầu khí.. Để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp sau thời gian thực
tập tại Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế xây dựng dầu khí. Mục tiêu của
chuyên đề là: Vận dụng lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đã đợc học để nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán ở Xí nghiệp xây dựng
số 2- Công ty thiết kế xây dựng dầu khí, từ đó tìm hiểu bổ xung kiến thức thực tế,

lao động, xe máy thi công phải vận chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Vì vậy, đặc
điểm này cũng gây khó khăn cho công tác quản lý, làm tăng chi phí sản xuất.
+ Đối tợng hạch toán chí phí là CT, HMCT. Vì thế phải lập dự toán chi phí theo
từng CT, HMCT.
+ Sản phẩm xây lắp hoàn thành nhập kho mà đợc ký hợp đồng tiêu thụ trớc khi
tiến hành sản xuất theo giá trị dự đoán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t, do đó tính
chất hàng hoá của sản phẩm thờng thể hiện không rõ.
+ Hoạt động xây lắp thờng tiến hành ngoài trời chịu ảnh hởng của điều kiện tự
nhiên ảnh hởng đến việc quản lý tài sản vật t, máy móc dễ bị h hỏng và ảnh hởng đến
tiến độ thi công.
Với những đặc điểm đó, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong ngành xây lắp vừa phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ kế toán do Bộ Tài
Chính qui định vừa phải vận dụng cho phù hợp với đặc điểm của ngành, đồng thời
đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định quản lý
nhanh chóng chính xác.
2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
2.1_ Khái niệm chi phí sản xuất:
Trong DNXL chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt
Trịnh thị lan anh- 34 A5
3
Báo cáo tốt nghiệp
động xây lắp. Chi phí lao động sống là chi phí về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng... Chi phí lao động vật hoá là chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao
TSCĐ...
Chi phí sản xuất là chi phí gắn với kỳ SXKD nhất định và phải là chi phí thực để
tạo ra sản phẩm, có một khoản chi phí mặc dù phát sinh trong quá trình xây lắp nhng
không đợc coi là chi phí sản xuất: Các khoản tiền phạt, hao hụt nguyên liệu ngoài
định mức, lãi vay trả chậm...
2.2_ Phân loại chi phí xản xuất:

Trịnh thị lan anh- 34 A5
4
Báo cáo tốt nghiệp
Các thức phân loại này đợc chủ yếu sử dụng cho hoạt động quản trị doanh
nghiệp. Theo cách này chi phí đợc chia thành: Biến chi và định phí.
3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh:
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, công tác quản lý chi phí trong qúa trình sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng. Bởi nó giúp cho doanh nghiệp tính đúng giá cả
thực tế nhằm bảo toàn vốn kinh doanh có lãi. Giá trị sản phẩm đợc cấu thành bởi các
chi phí có liên quan nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lơng... Do vậy, các doanh
nghiệp cần phải biết tổ chức và quản lý nếu không dễ bị thua lỗ và chậm phát triển.
Việc tính toán chính xác và quản lý chặt chẽ biết tiết kiệm các chi phí là yếu tố
rất quan trọng. Nếu ta tính toán chính xác, quản lý chặt chẽ và biết tiết kiệm thì giá
thành sản phẩm thấp phù hợp với nhu cầu hoạch toán kinh tế đồng thời đợc thị trờng
chấp nhận. Ngợc lại, nếu việc quản lý không đợc chặt chẽ các chi phí đợc chi ra một
cách không có khoa học và bừa bãi thì giá thành sản phẩm sẽ là rất cao và gây khó
khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm gây ảnh hởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
4. Giá thành sản phẩm và phân loại thành sản phẩm.
4.1_ Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các khoản hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Giá
thành sản phẩm trong DNXL là toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp đã chi ra
để hoàn thành công trình XDCB. Nó bao gồm cả chi phí sản xuất trong kỳ, chi phí
sản xuất từ kỳ trớc chuyển sang và các khoản trích trớc có liên quan tới khối lợng xây
lắp hoàn thành bàn giao cho chủ đầu t trong kỳ.
4.2_ Phân loại giá thành sản phẩm:
Có 3 cách phân loại giá thành nh sau:
Giá thành dự toán (Zdt): là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây

Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên của toàn bộ
công tác tính giá thành sản phẩm DNXL. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tính
toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong ngành xây dựng cơ bản, đối tợng tính giá thành sản phẩm thờng phù hợp
với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất nh: CT, HMCT, khối lợng xây lắp hoàn thành
bàn giao, đơn đặt hàng.
5.3_ ý nghĩa của công tác này là:
Trịnh thị lan anh- 34 A5
6
Báo cáo tốt nghiệp
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng
luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì nó là những chỉ tiêu phản ánh
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc xác định đúng đối tợng
tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng và có ý nghĩa.
Nó giúp cho doanh nghiệp biết cách tổ chức công tác hạch toán từ khâu ghi chép ban
đầu đến lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp.
6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có 5 nhiệm vụ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm, qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp để xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành sản phẩm.
+ Tổ chức, tập hợp và phân bố từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất.
+ Liên tục đối chiếu, kiểm tra giữa chi phí thực tế phát sinh với dự toán cung cấp
thông tin kịp thời cho nhà nớc quản lý để đa ra các quyết định điều chỉnh
+ Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang theo nguyên tắc
nhất định, xác định đúng đối tợng tính giá thành, vận dụng phơng pháp thích hợp để
tính giá trị cho từng đối tợng.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT, HMCT... trong
từng thời kỳ nhất định, lập báo cáo kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,


Kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh vào khoản
mục chi phí này
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Trịnh thị lan anh- 34 A5
8
Báo cáo tốt nghiệp
TK 334,338 TK 162 TK 154
(1)Lơng và các khoản khác trả cho
công nhân viên
(4) KC chi phí NCTT cuối kỳ
TK 111,112
(2) Lơng trả cho lao động thuê ngoài
TK 141
(3) Quyết đoán tạm ứng chi phí NCTT
7.3_ Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí máy thi công gồm các khoản sau đây: Chi phí nhân công gồm lơng
chính, lơng phụ, phụ cấp trả cho công nhân điều khiển máy thi công; chi phí vật liệu
gồm nhiều nguyên liệu vật liệu dùng cho máy thi công; chi phí công cụ dụng cụ sản
xuất dụng cho máy thi công; chi phí CCDC dùng cho máy thi công; chi phí khấu hao
máy thi công; chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công.

Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623- Chi phí sử
dụng máy thi công. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn
theo phơng pháp bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán
các chi phí xây lắp trực tiếp vào TK 621, TK 622, TK 627.
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí CCDC sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao MTC

cho quản lý đội; chi phí bằng tiền khác cho quản lý đội.
Kế toán sử dụng TK 627- chi phí SXC để tập hợp cho toàn bộ chi phí sản xuất
sau đó tiến hành phân bổ cho các công trình theo tiêu thức thích hợp, thờng là theo
giá trị sản lợng thực hiện.
Trịnh thị lan anh- 34 A5
10
Báo cáo tốt nghiệp
TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí vật liệu sản xuất
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ cho sản xuất
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 627 TK 111,112,338

(1)Tiền lơng nhân viên quản lý đội
TK 338

(2)Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
tiền lơng CNXL và NVQL đội (8) Các khoản giảm chi
phí chung
TK 141

(3) Quyết toán tạm ứng chi phí SXC cho
CT, HMCT giao khoán bàn giao
TK 152,153 TK 154

(4) Xuất vật liệu dụng cụ cho quản lý đội

thuật hợp lý đã qui định và đợc đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh của công trình,
HMCT đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn tất và còn dở dang theo tỷ lệ với giá
trị dự toán.
Chi phí thực tế KL Chi phí thực tế KL
Chi phí thực tế KL XLDD đầu kỳ XLPS trong kỳ x Giá trị dự
XLDD cuối kỳ toán KLXL
Giá trị dự toán Giá trị dự toán DD cuối kỳ
KLXLBG trong kỳ KLXLDD cuối kỳ
9. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại
hình doanh nghiệp xây lắp cơ bản.
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp):
Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây
lắp, do tính thuận tiện khi áp dụng phơng pháp này phù hợp với đặc điểm hoạt động
KDXL. Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc nên đối tợng tập hợp chi phí cũng là đối
tợng tính giá thành sản phẩm. Phơng pháp này giá thành thực tế đợc tính:
+ Đối với công trình hoàn thành bàn giao giá thành công trình đợc tính:
Zct = Dđk + C
+ Đối với CT xây dựng trong thời gian dài, cuối kỳ có sản phẩm dở dang thì giá
thành khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc đạt đến điểm dừng kỹ thuật đợc
tính:
Zklht = Dđk + C - Dck
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Trịnh thị lan anh- 34 A5
12
=

Báo cáo tốt nghiệp
áp dụng trong trờng hợp DN ký với bên giao thầu hợp đồng thi công gồm nhiều
công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Toàn bộ chi phí
thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là

Khi thành lập Xí nghiệp xây dựng số 2 nhận nhiệm vụ thi công xây dựng cá
công trình công nghiệp và dân dụng tại địa bàn Vũng Tàu theo nhiệm vụ phát triển
thăm dò dầu khi của tổng cục dầu khí. Trong giai đoạn mới thành lập, Xí nghiệp liên
hợp xây lắp dầu khí tổ chức hạch toán kế toán tập trung toàn Xí nghiệp liên hợp bởi
vậy vốn cố định và vốn lu đồng đều đợc tập trung tại Xí nghiệp liên hợp. Đến năm
1986, theo yêu cầu của ngành dầu khí, Xí nghiệp xây dựng số 2 nhận nhiệm vụ di
chuyển bộ máy ra dóng tại địa bàn Hà Nội để phục vụ xây dựng các công trình công
nghiệp và dân dụng của ngành tại khu vực phía Bắc. Hiện nay Xí nghiệp xây dựng số
2 có trụ sở đóng tại: 63 Huỳnh Thúc Kháng- Đống Đa- Hà Nội và là đơn vị kinh
doanh có t cách pháp nhân không đầy đủ, hoạt động kinh doanh theo điều lệ của
công ty thiết kế và xây dựng dầu khí. Tuy nhiên do địa bàn hoạt động ở xa nên đợc uỷ
quyền rộng hơn các Xí nghiệp thành viên khác về lĩnh vực tài chính. Từ khi thành lập
đến nay mặc dù gặp phải nhiều khó khăn do thay đổi địa bàn hoạt động, tiếp cận với
thị trờng mới và những khó khăn khi nên kinh tế kế hoạch tập trung chuyển sang nền
kinh tế thị trờng Xí nghiệp xây dựng số 2 đã không ngừng nghiên cứu, đổi mới phơng
thức quản lý, tăng cờng đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề kỹ thuật cao, mở
rộng quy mô phát triển và đã từng bớc khẳng định vị trí của mình tại địa bàn Hà Nội
và khu vực phía Bắc cùng một số tỉnh Miền Trung.
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động SXKD của Xí nghiệp đạt đợc qua các
năm nh sau:
Trịnh thị lan anh- 34 A5
14
Báo cáo tốt nghiệp
Chỉ tiêu Năm 1998
Năm 1999 Năm 2000
Giá trị
Số1998
(%)
Giá trị
Số1999

Đội trưởng
sản xuất
Báo cáo tốt nghiệp
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Xí nghiệp xây dựng số 2 là xây lắp. Do vậy
hoạt động SXKD mang nét đặc trng của một đơn vị xây lắp.
Đợc mời thầu, phòng quản lý sản xuất lập dự toán, chủ trì trong công tác đấu
thầu. Sau khi thắng thầu, Xí nghiệp chỉ định chủ nhiệm công trình, đồng thời bố trí
cán bộ giám sát kỹ thuật, theo dõi tiến bộ thi công của các công trình. Chủ nhiệm
công trình chỉ đạo thi công theo kế hoạch phòng quản lý đã lập, là ngời duy nhất chịu
trách nhiệm về mặt tài chính trên công trình và đợc mở một tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng để nhận tiền tạm ứng thi công nếu công trờng ở xa trụ sở Xí nghiệp.
Tại mỗi công trờng Xí nghiệp đều thiết lập hệ thống kho bãi tập kết vật liệu, tổ
chức công tác thủ kho, bảo vệ tránh thất thoát. Bố trí nhân viên kế toán thống kê chịu
trách nhiệm tập hợp chứng từ gốc phục vụ kịp thời cho công tác hoàn ứng, theo dõi
chi phí và tính giá thành công trình. Trên công trờng luôn có sự giám sát, chỉ đạo của
các cán bộ kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lợng, tiến độ thi công và tránh lãng phí vật t,
giờ công lao động.
Phòng quản lý sản xuất thực hiện việc kiểm tra và xác nhận số lợng vật liệu nhập
vào công trờng còn phòng tài chính kế toán đảm nhiệm việc theo dõi về mặt giá trị
tình hình sử dụng vật liệu. Chủ nhiệm công trình phối hợp quản lý chặt chẽ toàn bộ
nguyên vật liệu sử dụng (chi phí vật t thờng chiếm 50%- 70% tổng chi phí) đồng thời
theo dõi việc mua sắm và điều chuyển thiết bị, công cụ sản xuất giữa các công trờng
để tận dụng tối đa năng lực thiết bị, nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm tối đa chi
phí. Tuy nhiên, chủ nhiệm công trình vẫn đợc uỷ quyền rộng trong việc mua sắm
nguyên vật liệu, thiết bị nhằm tạo thế chủ động trong quá trình thi công. Trờng hợp
cần mua sắm các máy móc thiết bị có giá trị lớn phải thông qua giám đốc và giám
đốc là ngời ký hợp đôồng mua bán. Về chi phí nhân công trực tiếp, Xí nghiệp thông
quan chủ nhiệm công trình giao khoán theo chi tiết khối lợng công việc cho các tổ
đội công nhân và căn cứ biên bản nghiệm thu thanh toán, bảng chấm công để tính và
trả lơng.

+ Kế toán thống kê tại công trình: chịu trách nhiệm thu nhận, kiểm tra chứng từ
ban đầu, định kỳ chuyển về phòng tài chính kế toán tại Xí nghiệp
3.2_ Hình thức kế toán mà Xí nghiệp áp dụng:
Hình thức kế toán:
Hiện nay Xí nghiệp xây dựng số 2 đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ
Trịnh thị lan anh- 34 A5
17
Máy vi tính
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Nhân viên kinh tế tại các công trình
Kế toán chi phí
sản xuất
Kế toán thanh
toán
Thủ quỹ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ cái Sổ kế toán chi
tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết

+ Đối với những công trình thời gian thi công dài (> 12 tháng ) thì sau khi một
bộ phận công trình đợc bàn giao thanh toán là thời điểm tính giá thành cho bộ phận
đó.
2. Phân công chi phí sản xuất:
Là một đơn vị xây lắp do vậy chi phí sản xuất phát sinh tại Xí nghiệp bao gồm
rất nhiều loại. Để đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nhanh choóng, chính xác, hiệu quả các chi phí sản xuất đợc Xí nghiệp chia
thành 4 khoản mục theo mục đích và công dụng chi phí.
+ Chi phí nguyên vật liệu thực tiếp: là toàn bộ số tiền chi ra để mua nguyên vật
liệu chính: sắt, thép, gạch, đá... sử dụng cho thi công các công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất bao gồm: tiền lơng trả cho bộ phận công nhân ký hợp đồng dài hạn với Xí
nghiệp đợc biên chế thành các tổ sản xuất chuyên mồn và tiền lơng trả cho bộ phận
công nhân thuê ngoài lao động theo thời vụ do các chủ công trình, tổ
trởng đội sản xuất ký hợp động thuê mớn theo yêu cầu thi công và tiền lơng cho
công nhân sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí máy thi công thuê ngoài v chi
phí khấu hao máy thi công thuộc sở hữu của Xí nghiệp tham gia thi công các công
trình. Chi phí nhân công sử dụng máy thi công rất nhỏ nên đợc tính vào chi phí nhân
Trịnh thị lan anh- 34 A5
19
Báo cáo tốt nghiệp
công trực tiếp, các chi phí khác của máy thi công rất ít nên đợc tính vào chi phí sản
xuất chung.
+ Chi phí sản xuất chung: Theo điều lệ của công ty qui định chi phí quản lý
doanh nghiệp của Xí nghiệp đợc tính vào chi phí sản xuất chung. Do đó chi phí sản
xuất chúng của Xí nghiệp bao gồm nhiều khoản mục
Chi phí nhân viên quản lý bao gồm: Tiền lơng, các khoản phụ cấp, các
khoản phải trả khác cho nhân viên phòng ban Xí nghiệp, chủ nhiệm công trình, cán
bộ kỹ thuật, kế toán thống kê đội, bảo vệ thủ kho và các khoản trích (BHXH, BHYT,

20
Báo cáo tốt nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản
phẩm xây lắp, vì vậy việc hạch toán khoản mục chi phí này rất đợc coi trọng tại Xí
nghiệp. Khoản mục này đợc kế toán Xí nghiệp xác định là toàn bộ số tiền chi ra để
mua nguyên vật liệu chính nh: sắt, thép, gạch, đá, cát sỏi, vôi ve, xi măng... sử dụng
thi công công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng đã đợc phòng quản lý sản xuất xây dựng
trong dự toán của từng CT, HMCT và đợc sự giám sát chặt chẽ của các cán bộ kỹ
thuật công trờng nhằm tiết kiệm chi phí hàng cho hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên để
chủ động trong quá trình thi công các chủ nhiệm công trình đợc uỷ quyền rộng trong
việc mua sắm nguyên vật liệu. Nguồn cung cấp vật t chủ yếu do các chủ nhiệm công
trình mua ngoài, vật t đợc chuyển thẳng tới chân công trình. Do vậy kế toán Xí
nghiệp không theo dõi tình hình biến động và sử dụng nguyên vật liệu trên TK 152
mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh đợc tập hợp trực tiếp vào TK
621. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng CT, HMCT và không phát sinh giá trị
vật liệu dùng cho quản lý hành chính, chi phí tạm (lán, trại...) và máy móc thiết bị để
lắp đặt.
Do những đặc điểm trên, chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất thi
công Xí nghiệp xác định theo phơng pháp giá thực tế đích danh, nghĩa là giá trị
nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng đợc tính bằng giá mua cộng chi phí thu mua theo
từng lần nhập về kho lãi công trình và đợc tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình
Trình tự kế toán:
Căn cứ vào khối lợng công việc, tiến độ thi công, chủ nhiệm công trình lập dự
toán cấp vốn và giấy đề nghị tạm ứng (có xác nhận của phòng quản lý sản xuất và sự
phê duyệt của giám đốc, của kế toán trởng). Sau khi đợc duyệt, kế toán thanh toán lập
phiếu chi tiết và chuyển cho thủ quỹ thực hiện chi. Với số vốn đợc tạm ứng chủ
nhiệm công trình tự túc chi trả các chi phí phục vụ thi công. Cuối quý, kế toán công
trờng tập hợp chứng từ gốc mua nguyên vật liệu chuyển về phòng tài chính kế toán Xí

...
II
...
III
...
IV
Vật t
KĐB
038118
092231
...
CPNCT
T
...
CPMT
C
...
CPSXC
...
08/03/01
15/01/01
18/01/01
...
...
Phụ gia bê tông
Cát vàng, gạch chỉ
Xi măng- 20 tấn
...
...
...

... 141
10.007.454
152.866.546
... 162.944.000
Cộng 162.944.000 162.944.000
Sau khi máy lập chứng từ ghi sổ, máy sẽ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để tự động
thực hiện các bút toán ghi sổ chi tiết TK 621 chi tiết công trình
Sổ chi tiết tài khoản
Trịnh thị lan anh- 34 A5
22
(Biểu 1)
(Biểu 2)
Báo cáo tốt nghiệp
Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001
Tài khoản 62101- CT xởng dầu nhờn HP
D nợ đầu kỳ
Ngày Số Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có
31/03
31/03
10
34
Tập hợp chi phí hoàn ứng cho NV
phong CT xởng dầu HP
K/CCP vật liệu 62101 15401
141
15401
152.866.546
152.866.546
Cộng 152.866.546 152.866.546
D nợ cuối kỳ

Tại Xí nghiệp xây dựng số 2 công nhân trực tếp lao động sản xuất trên các công
trờng bao gồm 2 bộ phận:
- Bộ phận công nhân ký hợp đồng lao động dài hạn với Xí nghiệp đợc biên
chế thành các tổ sản xuất chuyên môn.
- Bộ phận công nhân còn lại là lao động thời vụ do các chủ công trình, tổ tr-
ởng đội sản xuất ký hợpđồng thuê mớn theo yêu cầu thi công.
Đối với lao động trực tiếp sản xuất Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lơng khoán
theo khối lợng công việc.
Tiền lơng sản phẩm = khối lợng công việc X đơn giá tiền lơng
Trịnh thị lan anh- 34 A5
23
(Biểu 3)
(Biểu 4)
Báo cáo tốt nghiệp
Công nhân thi công trên các công trờng đợc tổ chức sắp xếp thành những tổ đội
sản xuất và đợc thực hiện trả lơng theo quy chế của công ty và Xí nghiệp. Tiền lơng
đợc trả thành 2 đợt: đợt 1 (tiền lơng tạm ứng) vào ngày 20 hàng tháng và đợt 2 (thanh
toán tiền lơng còn lại) vào ngày 05 tháng sau. Căn cứ vào khối lợng công việc nhận
khoán, đội trởng lập danh sách và mức ứng tiền lơng đợt 1 có xác nhận đề nghị của
công trờng nơi đội đang thi công gửi về phòng quản lý sản xuất và phòng tài chính kế
toán xin tạm ứng lơng. Hết tháng căn cứ vào bảng chấm công, biên bản nghiệm thu
giao khoán kế toán Xí nghiệp tính và thanh toán lơng đợt 2 cho ngời lao động. Nếu
công trình ở xa Xí nghiệp, chủ nhiệm công trình dùng tiền tạm ứng để thanh toán l-
ơng, sau đó chuyển chứng từ về phòng tài chính kế toán để giải quyết hoàn ứng.
Chi phí nhân công trực tiếp đợc kế toán Xí nghiệp hạch toán vào TK 622 theo
phơng pháp tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. TK này đợcc
mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình để phản ánh chi phí tiền lơng
trả cho bộ phận trực tiếp sản xuất, không bao gồm các khoản trích theo lơng ( BHXH,
BHYT, KPCĐ) cho công nhân trực tiếp xây lắp.
Trình tự kế toán

154 Nguyễn Thái Học
...
1.000.000.000
180.000.000
800.000.000
...
140.000.000
25.200.000
112.000.000
...
30.800.000
5.544.000
24.640.000
...
7.980.000.000 1.117.200.000 238.652.960 1.355.852.960
Căn cứ vào số liệu quỹ lơng trực tiếp trên Bảng tính trích lơng trực tiếp và gián
tiếp kế toán tổng hợp nhập vào các định khoản ( Nợ TK 622 chi tiết công trình, có
TK 33412) trên bảng tính trích lơng trực tiếp và gián tiếp, máy tự động nhập chứng từ
ghi sổ cho các công trình.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2001
Số 15
Số hiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
CT xởng dầu nhờn HP CT
nhà mổ Pháp
62201
62102
... 33412
140.000.000

Trịnh thị lan anh- 34 A5
25
(Biểu 6)
(Biểu 7)
(Biểu 8)

Trích đoạn Phơng pháp tính giá thành sản phẩm Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2. Tình hình thực tế chi phí về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng số
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status