Luận văn thạc sĩ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG DỰ ÁN CÁI THIỆN SỰ THAM GIA THỊ TRƯỜNG CHO NGƯỜI NGHÈO HÀ TĨNH - Pdf 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*** NGUYỄN ðỨC KHÁNH
BƯỚC ðẦU ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG DỰ ÁN CÁI THIỆN SỰ
THAM GIA THỊ TRƯỜNG CHO NGƯỜI NGHÈO HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….

i

LỜI CAM ðOAN
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài: “Bước ñầu ñánh giá tác ñộng dự án cải thiện sự
tham gia thị trường cho người nghèo tỉnh Hà Tĩnh” tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
ñối với tất cả các thầy cô giáo: Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Viện
ñào tạo sau ñại học, Bộ môn Phát triển nông thôn ñã truyền ñạt cho tôi
những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh ñạo cùng với các cán bộ Ban quản lý Dự
án IMPP Hà Tĩnh, các cán bộ Ban ñiều phối dự án IMPP Hà Tĩnh cùng với
các nông dân, các cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ cho tôi trong suất quá
trình diều tra thu thập số liệu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Thị Minh Hiền, người ñã nhịêt tình chỉ dẫn, ñịnh hướng, truyền thụ
kiến thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với tất cả các ñồng nghiệp,
gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn ðức Khánh
4.1.1. Thực trạng nghèo ñói và bối cảnh của dự án IMPP Hà Tĩnh 41
4.1.2. Mục tiêu và các hợp phần chính của dự án IMPP Hà Tĩnh 44
4.1.3. Tính phù hợp, hiệu quả và bền vững trong cách tiếp cận dự án 50
4.1.4. Mức ñộ hoàn thành kết quả và mục tiêu Dự án 53
4.2. ðánh giá tác ñộng dự án cải thiện sự tham gia thị trường cho người nghèo
Hà Tĩnh 63
4.2.1. Các thông tin chung về nhóm hộ ñược ñiều tra, khảo sát 63
4.2.2 .ðánh giá tác ñộng dự án về sinh kế, ñời sống của người dân và cộng
ñồng 64
4.2.3. ðánh giá tác ñộng dự án về năng lực quản lý ở các cấp 80
4.2.4. ðánh giá tác ñộng dự án về phát triển kinh tế xã hội ñịa phương 83
4.3. ðịnh hướng và giải pháp nhằm tăng tính bền vững của dự cải thiện sự
tham gia thị trường cho người nghèo Hà Tĩnh 86
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….

iv
4.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn ñể ñưa ra giải pháp
86
4.3.2 Quan ñiểm chung và phát triển 87
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
5.1. Kết luận 93
5.2. Kiến nghị 94
5.2.1. Kiến nghị ñối với tổ chức IFAD 94
5.2.2. ðối với dự án và các hộ nông dân 94

Bảng 4.3. Thông tin chung về các xã ñược chọn làm ñiểm ñiều tra 63
Bảng 4.4. Thông tin cơ bản của các hộ ñiều tra 64
Bảng 4.5. So sánh tổng thu nhập của các hộ ñiều tra 65
Bảng 4.6. Giá trị tích lũy khi tham gia dự án 67
Bảng 4.7. Chênh lệch giá trị tích lũy hiện nay so với trước năm 2008 68
Bảng 4.8. Thị trường lao ñộng 70
Bảng 4.9. Mức ñộ tham gia vào thị trường hàng hóa 73
Bảng 4.10. Mức ñộ tham gia thị trường tài chính 75
Bảng 4.11. Tỷ lệ phụ nữ tham gia hoạt ñộng của dự án 77
Bảng 4.12. Tác ñộng của dự án ñến cơ hội việc làm 78
Bảng 4.13. Bảng so sánh lập kế hoạch của xã có dự án và xã không có DA . 81
Bảng 4.14. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Hà Tĩnh từ 2006 -2010 85

DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 4.1: Mức ñộ hài lòng với các hoạt ñộng hỗ trợ người dân tại ñịa phương. 58
Biểu ñồ 4.2: Mức ñộ thu nhập tăng lên của các xã thuộc dự án 66
Biểu ñồ 4.3. Mức ñộ tăng lên của giá trị tích lũy khi tham gia dự án 70
Biểu ñồ 4.4: Thời gian bình quân làm việc trong một năm 80

DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Ngân sách chi tiêu cho các hợp phần dự án……………………65
Hộp 4.2. Kết quả thực hiện ban ñầu dự án…………………………… 66
Hộp 4.3. Nông dân tham gia thị trường……………………………………… 67
Hộp 4.4. Vai trò phụ nữ…………………………………………………… 87
Hộp 4.5. Cơ hội việc làm của phụ nữ……………………………………… 89
Hộp 4.6. Lập kế hoạch thị trường cấp xã…………………………………….93
Hộp 4.7. Lập kế hoạch có sự tham gia của người dân……………………….94
Hộp 4.8. Hạ tầng của nông thôn…………………………………………… 96

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….

SME : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HTX : Hợp tác xã
NHNN&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….

1

1. MỞ ðẦU
1.1.Tính cấp thiết
Nông thôn Việt Nam trong vài năm trở lại ñây ñã có những bước phát
triển ñáng kể về kinh tế xã hội, sự tham gia thị trường của người dân góp
phần không nhỏ vào việc xóa ñói giảm nghèo, bình ñẳng giới và cải thiện
mức sống cho người dân. ðể có ñược thành công ñó phải kể ñến sự ñóng góp
không nhỏ từ các dự án phát triển nông thôn.
Cùng với sự phát triển của ñất nước, hàng loạt các dự án phát triển
nông thôn của các tổ chức quốc tế như Tổ chức nông nghiệp quốc tế (IFAD),
Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Châu Á (ADB) ñã ñược triển khai và
ñạt ñược nhiều bước tiến vượt bậc. Tuy nhiên, trả lời cho các câu hỏi: Dự án
thành công ñến mức nào? Tình hình thực hiện của dự án ra sao? Kết quả ñạt
ñược của dự án?… cần phải xem xét ñánh giá tác ñộng trên nhiều lĩnh vực,
nhiều góc ñộ.
Hà Tĩnh là một tỉnh nghèo của vùng Bắc Trung Bộ, ñã và ñang nhận
ñược sự quan tâm lớn của ðảng và Chính phủ cùng với sự trợ giúp của rất
nhiều tổ chức Quốc tế trong việc xoá ñói giảm nghèo. Cùng với sự trợ giúp
ñó là nỗ lực của ðảng bộ và Nhân dân Hà Tĩnh quyết tâm xoá ñói giảm
nghèo ñể ñưa Hà Tĩnh vươn lên giàu mạnh trên con ñường công nghiệp
hóa, hiện ñại hóc như Nghị Quyết ñại hội tỉnh ðảng bộ lần thứ XVII ñã nêu
ra. Dự án về phát triển nông tại Hà Tĩnh thời gian qua ñã ñóng góp tích cực
trong nhiều mặt.
Dự án IMPP Hà Tĩnh ñược tổ chức nông nghiệp quốc tế (IFAD) tài

cải thiện sự tham gia thị trường cho người nghèo Hà Tĩnh
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Những tác ñộng của dự án cải thiện sự tham
gia thị trường cho người nghèo Hà Tĩnh
- Thời gian nghiên cứu từ 2010 ñến 2011
- ðịa ñiểm nghiên cứu: Các vùng triển khai dự án cải thiện sự tham
gia thị trường cho người nghèo Hà Tĩnh. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm chính
* Dự án
Dự án theo nghĩa chung nhất là tập hợp các hoạt ñộng qua lại ñể bố trí
các nguồn lực khan hiếm, nhằm tạo ra sản phẩm hay dịch vụ, trong thời gian
xác ñịnh nhằm thoả mãn mục tiêu nhất ñịnh và ñầu tư một lần có tác dụng lâu
dài. Dự án bao gồm ñầu vào (kinh phí, thời gian, nhân lực, vật lực….), các
hoạt ñộng dự án ñược thực hiện trong môi trường (tự nhiên, xã hội, kinh tế và
chính trị), các ñầu ra (sản phẩm và dịch vụ) ñể thoả mãn nhu cầu mong muốn.
Tuỳ theo mục ñích, dự án có thể ñược chia thành ba loại: Dự án ñầu tư kinh
doanh, dự án nghiên cứu, dự án phát triển.
Dự án có các ñặc ñiểm cơ bản sau: Dự án luôn luôn mới mẻ, sáng tạo
và duy nhất. Sự phụ thuộc lẫn nhau trong mục ñích cũng như trong chuỗi liên

của quá trình phát triển cho những cư dân nông thôn, những người ñang tìm
kiếm sinh kế ở nông thôn.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện và ña phương, bao
gồm phát triển các hoạt ñộng nông nghiệp và các hoạt ñộng có tính chất liên
kết phục vụ nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề
truyền thống, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực nông thôn và xây
dựng, tăng cường các dịch vụ và phương tiện phục vụ cộng ñồng nông thôn.
Như vậy, có rất nhiều quan ñiểm về khái niệm phát triển nông thôn.
Trong ñiều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan ñiểm từ các chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: “Phát
triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh
tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông
thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”.
* Dự án phát triển nông thôn
Dự án phát triển là tập hợp các hoạt ñộng qua lại nhằm bố trí sử dụng các
nguồn lực khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư, thiết bị và thời
gian ñể thực hiện một chương trình phát triển, tạo ra sản phẩm hay dịch vụ trong
một thời gian nhất ñịnh nhằm thỏa mãn các mục tiêu nhất ñịnh về kinh tế, xã hội
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….

5

và môi trường cho sự phát triển bền vững, ñảm bảo lợi ích của các thành viên
liên quan, nhất là cư dân nông thôn, chính phủ và cơ quan tài trợ. Dự án phát
triển ñòi hỏi ñầu tư một lần nhưng phải có tác dụng lâu dài
* ðánh giá dự án
ðánh giá dự án là bước tiếp theo của chu trình dự án, là quá trình kiểm
ñịnh tính ñúng ñắn, hiệu quả và ảnh hưởng của các hoạt ñộng dự án so với
mục tiêu ñề ra. Việc ñánh giá dự án là hết sức cần thiết trong thẩm ñịnh dự án,

khi kết thúc dự án. ðánh giá tác ñộng nhằm vào việc xác ñịnh liệu dự án này
có tạo ra những tác ñộng mong muốn tới các cá nhân, hộ gia ñình và các thể
chế. Và liệu những tác ñộng này có phải do việc thực hiện dự án mang lại hay
không? Các ñánh giá tác ñộng cũng có thể phát hiện những kết quả không dự
kiến trước, có thể là tích cực hay tiêu cực tới các ñối tượng thụ hưởng [Judy
L, Baker, 2002].
ðánh giá tác ñộng của dự án nhằm trả lời câu hỏi: Liệu dự án ñã ñạt
ñược các mục tiêu ñề ra? Dự án có tác ñộng như thế nào tới người hưởng thụ
(ðỗ Kim Chung, 2003)? Liệu một sự cải thiện nào ñó có phải là kết quả trực
tiếp của dự án mang lại hay không? Thiết kế của chương trình có thể ñược
ñiều chỉnh ñể cải thiện tác ñộng hay không? [Judy L, Baker, 2002]. Những
bài học kinh nghiệm cần rút ra khi làm các dự án tương tự như dự án này? Có
nên phát triển các dự án tiếp theo [ðỗ Kim Chung, 2003].
ðánh giá khi kết thúc dự án bao gồm những nội dung: ðánh giá mức ñộ
và các kết quả ñã làm ñược so với mục tiêu dự án, ñánh giá ảnh hưởng của dự
án về các phương diện kinh tế, ñời sống, văn hóa, giáo dục, xã hội và môi
trường. Quá trình ñánh giá cần có sự tham gia của các bên liên ñới ñến dự án,
bên thực hiện, bên hưởng lợi, bên bị ảnh hưởng và phía tài trợ [ðỗ Kim
Chung, 2003].
* Khung lôgic
Khung Logic (LFA) là một công cụ quản lý, trình diễn và phân tích bao
gồm phân tích vấn ñề, phân tích các bên tham gia, xây dựng cây mục tiêu và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….

7

lựa chọn một chiến lược triển khai ñược ưa thích, LFA giúp xác ñịnh các
nhân tố mang tính chiến lược cũng như mối quan hệ nhân quả giữa chúng
[IMPP, 2003]
Khung logic là một công cụ phân tích, trình bày và quản lý giúp các nhà

cáo những thông
tin ñó

Mục ñích (Purpose):
Kết quả phát triển ñược
mong ñợi khi dự án kết
thúc. Tất cả các thành
tố cảu dự án ñều ñóng
góp cho mục ñích này
Các ñiều kiện tại thời
ñiểm kết thúc dự án
biểu thị rằng mục ñích
của dự án ñã ñạt ñược
và rằng các lợi ích là
bền vững. ðược sử
dụng cho kết thúc và
ñánh giá dự án.
Các nguồn thông
tin và các
phương pháp
ñược sử dụng ñể
thu thập và báo
cáo những thông
tin ñó.
Các giả thiết
liên quan ñến
mối liên hệ
giữa mục tiêu
và mục ñích
Các mục tiêu thành

(hàng hóa và dịch vụ)
cảu dự án mà những
kết quả này phần lớn
nằm trong sự kiểm soát
của Ban quản lý dự án
Các ñịnh lượng về số
lượng và chất lượng
của sản phẩm ñó. Sử
dụng trong giám sát và
rà soát dự án
Các nguồn thông
tin và các
phương pháp
ñược sử dụng ñể
thu thập và báo
các những thông
tin ñó
Các giả thiết
liên quan ñến
mối liên hệ
giữa các mục
tiêu thành
phần và sản
phẩm
Các hoạt ñộng: Các
nhiệm vụ ñược thực
hiện ñể thực thi dự án
và ñạt ñược các sản
phẩm ñã xác ñịnh
Các mục ñích (mục

triển của lực lượng sản xuất. Không có thị trường thì sản xuất và trao ñổi hàng
hóa không thể tiến hành một cách bình thường và trôi chảy ñược. Như vậy, thị
trường cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong quá trình tái sản xuất xã hội,
là lĩnh vực trao ñổi mà ở ñó các chủ thể kinh tế cạnh tranh với nhau ñể xác
ñịnh giá cả và lượng hàng hoá [Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….

9

Trên phương diện hệ thống, hệ thống thị trường là tổng hoà của các loại
thị trường và có ba cách phân chia sau ñây. Một là, dựa vào thuộc tính hàng
hóa; hai là, dựa vào khu vực lưu thông hàng hóa; ba là, dựa vào trình tự thời
gian lưu thông hàng hóa. Hệ thống thị trường chính là bao gồm các loại thị
trường ñược phân chia dựa theo ba cách nói trên. Như vậy, hệ thống thị
trường cũng chính là thể hợp nhất có cơ cấu bao gồm nhiều loại thị trường.
Mục tiêu của phát triển hệ thống thị trường ở nước ta là nhằm giải
phóng lực lượng sản xuất, huy ñộng ñược mọi nguồn lực ñể thúc ñẩy nhanh
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, nâng cấp hiệu quả kinh tế- xã hội, cải thiện ñời
sống nhân dân. Nhà nước tạo môi trường thúc ñẩy sự hình thành và phát triển
các loại thị trường nhằm giải phóng lực lượng sản xuất và thực hiện vai trò tổ
chức, quản lý ñể cho các loại thị trường hoạt ñộng có trật tự, minh bạch theo
quy luật của kinh tế thị trường. Nhà nước, thông qua các công cụ và chính
sách kinh tế vĩ mô ñể dẫn dắt,hướng dẫn cho hệ thống thị trường phát triển
theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước có vai trò quan trọng trong quá
trình phân phối ñảm bảo công bằng, hiêụ quả, hướng tới xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Như vậy ñặc trưng của từng loại thị trường trong nền kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và trong nền kinh tế thị trường nói
chung ñều vận ñộng theo qui luật của nền kinh tế thị trường hiện ñại. Ngoài
những qui luật chung chi phối sự vận ñộng của tất cả các loại thị trường,

thiếu ăn một số tháng, phải vay nợ và thiếu khả năng chi trả” [Chính phủ
CHXHCN Việt Nam, 2006].
Tuy vậy, thước ño nghèo ñói sẽ thay ñổi theo thời gian, kinh tế càng
phát triển thì nhu cầu cơ bản của con người cũng sẽ thay ñổi theo và có xu
hướng ngày một cao hơn. Không có chuẩn nghèo chung cho tất cả các nước,
vì nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế- xã hội của các quốc gia; từng vùng.
Xu hướng chung là các nước càng phát triển ngưỡng ño nghèo ñói ngày càng
cao. “Con người bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù khi
thích ñáng ñể họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng
ñồng. Khi ñó, họ không thể có những gì mà ña số trong cộng ñồng coi như cái
cần thiết tối thiểu ñể sống một cách ñúng mức” [North D.C, 1990].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….

11
Ngân hàng thế giới ñưa ra quan ñiểm: “Nghèo là một khái niệm ña
chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ
số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn ñề liên quan ñến năng lực như:
dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền
phát ngôn và không có quyền lực” [UNDP, 2005].
Quan niệm của chính người nghèo nước ta cũng như một số quốc gia
khác trên thế giới về nghèo ñói ñơn giản hơn, trực diện hơn. Một số cuộc
tham vấn có sự tham gia của người dân, họ nói rằng: “Nghèo ñói là gì ư? Là
hôm nay con tôi ăn khoai, ngày mai không biết con tôi ăn gì? Bạn nhìn nhà ở
của tôi thì biết, ngồi trong nhà cũng thấy mặt trời, khi mưa thì trong nhà cũng
như ngoài sân”. Một số người khác thì trả lời: “Nghèo ñói ñồng nghĩa với nhà
ở bằng tranh, tre, nứa, lá tạm bợ, xiêu vẹo, dột nát; không ñủ ñất ñai sản xuất,
không có trâu bò, không có ti vi, con cái thất học, ốm ñau không có tiền ñi
khám chữa bệnh ”
Các quan niệm nghèo ñói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh của người
nghèo: i) Không ñược thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành

vốn” ñược coi là bất cứ thứ gì có thể sử dụng ñược mà không bị cạn kiệt ñể
tăng thu từ lao ñộng (có thể là lao ñộng tự làm hoặc lao ñộng ñi thuê) và từ ñó
giúp tăng năng suất, thu nhập và tiêu dùng.
An ninh lương thực: Trong một nền kinh tế mở, một hộ gia ñình (hoặc
một cộng ñồng) ñảm bảo an ninh lương thực là hộ (hoặc cộng ñồng) có ñủ
lương thực quanh năm (lương thực này có thể là tự sản xuất hoặc ñi mua) ñể
ñảm bảo mức ñủ ăn tối thiểu cho tất cả các thành viên trong gia ñình (hoặc
cộng ñồng). Các yếu tố chính của an ninh lương thực là tính sẵn có (tự sản
xuất hoặc dễ mua), tính dễ tiếp cận với lương thực (thu nhập, thị trường và giá
cả) và tính ổn ñịnh trong tiếp cận (dự trữ hoặc phương thức tiếp thị khác tại
cấp hộ gia ñình và ñịa phương). Các yếu tố này cũng ñược ñề cập ñến trong
các phạm vi tác ñộng khác.
Môi trường và nền tảng nguồn lực chung: Người dân nghèo thường sống
trong các vùng sinh thái phức tạp và dễ bị tổn thương. ðồng thời, sức ép về
dân số và ñói nghèo ñôi khi làm cho người dân nghèo khai thác cạn kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên và do ñó ñe doạ tính bền vững về môi trường
ñối với sự sống của họ. Phạm vi tác ñộng về môi trường sẽ tập trung vào ñánh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….

13
giá mức ñộ bảo vệ hoặc phục hồi tài nguyên thiên nhiên và môi trường của dự
án (ñặc biệt là nền tảng tài nguyên nông nghiệp) hoặc mức ñộ làm cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên của dự án. Phạm vi này sẽ tập trung vào các tác ñộng về
môi trường của dự án tại cấp cơ sở vì ñó chính là nơi mà các dự án thường
ñem lại những hậu quả về môi trường.
Tài sản con người: là nguồn lực tiềm ẩn trong con người và bao gồm:
tình trạng dinh dưỡng, sức khoẻ và kiến thức của con người. Tài sản con
người mang giá trị nội tại trong việc nâng cao năng lực và mang giá trị
phương tiện trong việc nâng cao thu nhập và cải thiện ñời sống. Những giá trị
này có thể ñược nhận biết/hiện thực hoá một cách trực tiếp thông qua sử dụng

suất (sản lượng ñầu ra so với vật tư ñầu vào). Tuy nhiên, tổng hợp những thay
ñổi về năng suất nông nghiệp có thể không có tác ñộng ñến xoá ñói giảm
nghèo nếu việc tăng năng suất lại chỉ rơi vào các hộ giàu chứ không rơi vào
tất các các hộ gia ñình.
Thể chế và dịch vụ: Các thể chế, chính sách và khung pháp lý hiện hành
có ảnh hưởng lớn ñến ñời sống của người dân nghèo. Hỗ trợ năng lực cho các
ñơn vị quốc doanh tại ñịa phương trong việc cung cấp dịch vụ cho người dân
nghèo và ñịnh hướng lại các chính sách vì người nghèo hiện tại của các ñơn vị
này là những kết quả mong ñợi của các dự án. Chúng bao gồm sự thay ñổi về
các chính sách của nhà nước và khu vực có ảnh hưởng tới người nghèo và các
“luật chơi” hay luật pháp, chế ñộ, quy ñịnh góp phần tạo môi trường thuận lợi
cho các hoạt ñộng kinh tế và xã hội. Mức ñộ phân cấp cho phép cấp cơ sở ra
quyết ñịnh cũng là một trong những nội dung phù hợp có thể nêu trong phần
này. Các “luật chơi” ñiển hình ảnh hưởng tới các dự án gồm: quy ñịnh về
quyền sử dụng ñất, quy chế về tín dụng, quy chế về các nhóm người sử dụng,
giá cả/trợ giá sản phẩm và vật tư ñầu vào do Chính phủ quy ñịnh. Các phương
thức truyền thống và xã hội cũng có thể làm hạn chế việc tiếp cận một cách
bình ñẳng với các lợi ích. Một vài ví dụ về những phương thức này là phân
chia sắc tộc, bộ lạc, hạn chế về mặt xã hội ñối với các hoạt ñộng của phụ nữ,
truyền thống phân công công việc và thu nhập theo giới ñối với các hoạt ñộng
trồng trọt và chăn nuôi.
Tài sản tài chính: là một khía cạnh quan trọng ñối với vấn ñề nghèo ñói
tại nông thôn: khả năng tích luỹ nguồn lực tài chính ñể tiêu dùng và ñầu tư
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….

15
ñóng vai trò hết sức cần thiết ñể giúp người dân nghèo thoát nghèo theo cách
của họ. Các dự án có thể góp phần làm tăng nguồn lực tài chính của các hộ và
các cá nhân nghèo khi các hoạt ñộng tạo thu nhập hoặc năng suất nông nghiệp
tăng dẫn ñến dư thu nhập. Ngoài ra, một ñóng góp quan trọng nữa mà các dự

• Nhiều nhóm hưởng lợi khác nhau ñược hưởng lợi từ công trình (nhóm
mục tiêu và những người ngoài nhóm mục tiêu);
• Dân là người cung cấp thông tin cơ bản nên cần phải có phương pháp
khoa học xử lý các thông tin thu lượm từ dân khi ñánh giá dự án;
• Lợi ích, kinh tế, xã hội và môi trường nhiều khi mang tính gián tiếp và
thường khó ñịnh lượng ñược;
• Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ. Vì vậy, thời ñiểm ñánh giá dự
án ảnh hưởng rất nhiều ñến ñộ chính xác của thông tin (ñánh giá lúc công
trình dự án chưa có thu hoạch, hay mới ñược ñưa vào sử dụng thường khó
chính xác hơn và không ñầy ñủ bằng việc ñánh giá dự án sau khi có kết quả
dự án, sau khi công trình ñược sử dụng một số năm hay một số vụ sản xuất);
• ðặc ñiểm tự nhiên xã hội vùng dự án quy ñịnh kết quả và hiệu quả
vùng dự án (thị trường, ñất ñai,…). Do ñó, phải nắm vững ñặc ñiểm kinh tế,
xã hội, tự nhiên vùng dự án ñể ñánh giá dự án.
• Sự ñánh giá cần phải dựa vào tập hợp các thông tin thu ñược từ dự án.
Trong trường hợp có bổ sung nào ñó cần phải xác minh ñược những hoạt
ñộng diễn ra và những tác ñộng mà chúng phát sinh. ðối với những dự án mà
người dân trực tiếp tham gia thì tập hợp tài liệu sơ cấp bao gồm sự ñiều tra
nông dân là cần thiết như quá trình bộ phận của sự ñánh giá.
• Sự tính toán thời gian của những tác ñộng: Trong một ít tác ñộng dự án
có thể dễ dàng và tính toán ñược lợi ích của những người hưởng lợi trước khi
hoàn thành dự án. Tuy nhiên, ñó cũng chỉ là những chỉ ñịnh sơ bộ, hiểu nhiên
tác ñộng trong thời kỳ tiến hành dự án, và trong nhiều trường hợp những tác
ñộng ñối với người hưởng lợi sẽ không hiển nhiên hoặc khó tính toán về sau.
2.1.4. Phương pháp ñánh giá tác ñộng dự án
ðánh giá tác ñộng bao gồm cả các phương pháp ñịnh tính và ñịnh lượng,
cũng như các phương pháp tiên nghiệm và hồi cứu. So với phương thức ñịnh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….

17

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….

18
Mỗi ñồ thị trên có hai phần: Phần thứ nhất là lợi ích sau khi có dự án
thấp hơn so với lợi ích trước khi có dự án. ðiều này thể hiện sự ñầu tư ban
ñầu của dự án. Do có chi phí của dự án phát sinh mà lợi ích thu ñược từ dự án
thấp hơn so với lợi ích thu ñược do không làm dự án Tại ñiểm cắt nhau giữa
hai ñường lợi ích trước khi và sau khi có dự án chính là ñiểm hoà vốn của dự
án. Từ ñiểm ñó trở ñi, dự án mang lại lợi ích cao hơn so với tình hình không
có dự án. Như vậy, phương pháp phân tích này chỉ cho chúng ta biết ñược
thời ñiểm hoà vốn và lợi ích của dự án theo thời gian.
Khi áp dụng phương pháp này cần lưu ý một số vấn ñề sau:
- Nắm ñược tình hình trước khi làm dự án phát triển nông thôn (Tình
hình khó khăn, kết quả sản xuất, hiệu quả; Tình hình kinh tế, thu nhập, mức
ñáp ứng nhu cầu hàng ngày, tình trạng việc làm; Tình hình xã hội, nhất là sự
nghèo ñói và tình hình môi trường);
- Xác ñịnh tình hình sau khi có dự án tương ứng với nội dung thể hiện
trong tình hình trước khi có dự án. Phương pháp này ñược áp dụng khi vùng
dự án phải có số liệu ban ñầu trước khi làm công trình dự án ở cấp hộ, cấp
cộng ñồng và cấp vùng.
* Phương pháp so sánh vùng có dự án và vùng không có dự án
Trong nhiều trường hợp các ñiều kiện áp dụng phương pháp trước và sau
khi có dự án không ñược thoả mãn (dự án không còn tài liệu kế hoạch ban
ñầu, công tác ghi chép ban ñầu của dự án không tốt) thì áp dụng sẽ khó thu
ñược thành công. ðể khắc phục khó khăn ñó, người ta áp dụng phương pháp
so sánh vùng có dự án và vùng không có dự án. Sự khác nhau của vùng có dự
án so với vùng không có dự án thể hiện tác ñộng của dự án. Nếu như ở
phương pháp trước và sau khi có dự án thì yếu tố thời gian là biến ñổi còn yếu
tố không gian là cố ñịnh thì ở phương pháp vùng có dự án và không có dự án
yếu tố thời gian là cố ñịnh nhưng biến ñổi về không gian. ðiều ñó nghĩa là, số


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status