nghiên cứu thành phần hoá học của lá cây bàn tay ma - heliciopsis lobata (merr.) sleum họ proteaceae ở cao bằng - Pdf 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA LÁ CÂY BÀN TAY MA
HELICIOPSIS LOTABA (MERR.) SLEUM
HỌ PROTEACEAE Ở CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các hệ dung môi triển khai SKLM.
27
Bảng 2.2:
Khối lượng các cặn chiết thu được từ lá cây Bàn tay ma.
30
Bảng 2.3:
Phát hiện các nhóm chất trong lá cây Bàn tay ma.
33
Bảng 2.4:
Kết quả thử hoạt tính sinh học của dịch chiết từ lá cây
Bàn tay ma.
34
Bảng 3.1
Số liệu phổ
13
C-NMR (CDCl
3
, 125Mhz) của một số
sterol trong lá cây Bàn tay ma.
47
Bảng 3.2
Các số liệu phổ
1
H-NMR và
13
C-NMR của HL-3:
3-Axetyl-6-oxo-spirostan trong lá cây Bàn tay ma.
51
Bảng 3.3
Số liệu phổ

Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ ngâm chiết mẫu lá cây Bàn tay ma
Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum.
29 DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Ảnh 1.1:
Ảnh cây Bàn tay ma Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum.
22
Ảnh 1.2:
Ảnh lá cây Bàn tay ma ………
22
Hình 2.1
Đường kính vùng ức chế xung quanh giếng thạch.

35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1:
Phổ
1
H- NMR của chất HL- 3

53
Hình 3.2:

63
Hình 3.9:
Phổ HSQC của chất HL- 4
64
Hình 3.10
Phổ HMBC của chất HL- 4
65
Hình 3.11
Phổ
1
H- NMR của chất HL- 5
69
Hình 3.12
Phổ
13
H- NMR của chất HL- 5

70
Hình 3.13
Phổ DEPT của chất HL- 5

71
Hình 3.14
Phổ HSQC của chất HL- 5
72
Hình 3.15
Phổ HMBC của chất HL- 5
73
Hình 3.16
Phổ

MS : Mass Spectrometry (Phổ khối lượng)
LC-MS : Liqud chromatography –Mass Spectroscopy
EI-MS : Electron Impact Mass Spectrometry (Phổ khối va chạm electron)
(Bắn phá bằng chùm nguyên tử tốc độ cao)
FT-IR : Fourier Transform Infrared Spectroscopy
(Phổ hồng ngoại biến đổi Fourie)
NMR : Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân)
1
H-NMR : Proton Magnetic Resonance Spectrometry
(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton)
13
C-NMR :
13
C-Nuclear Magnetic resonance
(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon-13)
DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
HSQC : Heteronuclear Single - Quantum Coherence
HMBC : Heteronuclear multiple - Bond Correlation
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên được thừa
hưởng nguồn thiên nhiên vô cùng phong phú và đa dạng sinh học với nhiều
loài dược liệu quí. Ngay từ xa xưa, cha ông ta đã biết khai thác nguồn tài
nguyên quý báu này để làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng và

dân sử dụng để chữa bệnh thấp khớp, nấu nước tắm cho phụ nữ sau khi sinh
đẻ cho khoẻ người và đỡ đau nhức, dùng để chữa lao hạch, chữa các bệnh lý
về gan, thận, đặc biệt trong những trường hợp viêm gan cấp và mãn tính
[1, 2].
Cây Bàn tay ma đã được dùng trong dân gian từ lâu, nhưng nghiên cứu
thành phần hóa học cây Bàn tay ma thì chưa thấy có tài liệu nào công bố. Để
góp phần làm rõ hơn về thành phần hóa học của cây Bàn tay ma, tạo thuận lợi
cho việc dùng, sử dụng cây thuốc này làm dược liệu và nguyên liệu cho các
mục đích khác, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hoá học
của lá cây Bàn tay ma - Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum họ Proteaceae ở
Cao Bằng”. Đối tượng nghiên cứu là lá cây Bàn tay ma, cây mọc hoang, thu
hái quanh năm tại huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
1.1- HỌ PROTEACEAE VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CHÚNG.
1.1.1- Giới thiệu về họ Proteaceae.
Proteaceae là họ tương đối lớn, với khoảng 80 chi và 1.600 loài. Các
chi được biết đến nhiều nhất bao gồm Protea, Banksia, Embothrium,
Grevillea (trải bàn / ngân hoa), Hakea, Dryandra và Macadamia [24].
Họ này được hầu như tất cả các nhà phân loại học công nhận. Được
thiết lập vững chắc trong phân loại học Linnaeus cổ điển, nó cũng được các
hệ thống phân loại dựa trên miêu tả theo nhánh như hệ thống APG và hệ
thống APG II công nhận. Trong các hệ thống này nó được đặt trong bộ
Proteales, nhưng vị trí của bộ này lại không cố định.
Proteaceae nói chung là các cây thân gỗ hay cây bụi, ngoại trừ một số
loài thuộc chi Stirlingia là cây thân thảo. Lá của chúng thường xanh với sự
dao động mạnh về kích thước, hình dáng và mép lá.
Proteaceae là họ chủ yếu ở Nam bán cầu, với các trung tâm đa dạng

quăn) được trồng vì lá mầu lòe loẹt và hoa nhỏ màu đỏ hay da cam của chúng.
Hicksbeachia pinnatifolia được trồng vì quả và lá của nó ăn được [6-7], [10],
[12-14], [17- 23] .
1.1.2. Những nghiên cứu hóa học thực vật họ Proteaceae.
Cho đến nay đã có nhiều loài thực vật họ Proteaceae được nghiên cứu
thành phần hoá học, đã phân lập và nhận dạng được một số chất, thuộc các
nhóm chất khác nhau phổ biến là ancaloit, glucosit, axit hữu cơ, flavonoit,
phenol và steroit [9], [11], [16].
1.1.2.1- Các hợp chất ancaloit đƣợc phân lập từ họ Proteaceae.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Trong số các chất đã phân lập được từ các loài thuộc họ Proteaceae thì
kiểu cấu trúc các hợp chất ancaloit được tìm thấy nhiều nhất. Chủ yếu là cấu
trúc ancaloit khung tropan [9], [4].
Mười bốn ancaloit đầu tiên được biết đến trong họ Proteaceae được
phân lập từ những búp non và hoa của loài Bellendena montanat tại
Tasmania bởi các tác giả IRC Bick, Gillard JW và H Leow [25]. Trong đó,
phổ biến là cấu trúc bellendine (1) và các dẫn xuất của nó bao gồm: 2,3-
dihydrobellendine (2); 5,11-dihydroisobellendine(3); isobellendine (5); 2,3-
epidihydrobellendine (4); 3 α -acetoxy-6 β- hydroxytropane (6); 6 β -acetoxy-
3 α -isobutoxytropane (7); 3α-acetoxy-6β-isobutoxytropane (8); darlingine
(9); và 2,3-Dihydrodarlingine (10). [9].
O
CH
3
O
N
H
3

N
H
3
C

3.
( 5,11-Dihydroisobellendine).
4.
(2,3-Epidihydrobellendine).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

ON
H
3
C
CH
3
ON
CH
3
O
OH
CH
3
O

CH
3
O
O
H
3
C
CH
3

7.
6 β -Acetoxy-3 α –
isobutyryloxytropane.
8.
3 α -Acetoxy-6 β -isobutyryloxytropane.

O
O
CH
3
NH
3
C
CH
3
O
O

3
C
CH
3O
O
CH
3
N
H
3
C
CH
3
OH

11.
5,11-Dihydrodarlingine.
12.
10-Hydroxydarlingine.

H
3
C
N
HO
Dehydrodarlingianine.

H
3
C
N
OHH
3
C
N
O

17.
Isodarlingianine.
18.
Dehydrodarlinine.
H
3
C
N
OHH
3
C
N

3
C21.
2-Benzyl-3,6-tropanediol .

22.
2-Benzyl-O-acetyltropanol.

N
O
CH
3
O

NO
OH
CH
3
O

23.
2-Benzyl-3-O-benzoyltropanol.

24.
4-Benzyl-3,6-tropanediol; (3α,4α,6β)-
form-3-(E-Cinnamoyl).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-cinnamoyl. O
O
N
H
3
C
OH
H
3
CO
OH
O
H
3
C
N

27.
Knightoline.
28.
Knightinol.
HO
OH
CH

HO
O

O
O
O
H
3
C
OH
3
C
N
CH
3

31.
3-Cinnamoyloxytropan-6-ol.
32.
Acetylknightinol.
O
N
CH
3
O

N
CH
3
O

1

của fenol bằng các gốc đường [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
HO
O
OH
O
HO
OH
OH
O
O

HO
O
OH
O
HO
OH
OH
O
O
HO

37.
1,2,4-Benzenetriol ;1-O-(6-O-
Benzoyl- β -D-allopyranoside).

D-glucopyranoside).
OH
HO
O
O
O
O
HO
OH
HO

OH
O
O
OH
O
O
OH
HO
HO

41.
3,4-Dihydroxybenzyl alcohol;4-O-
(6-O-Benzoyl- β -D-
glucopyranoside).
42.
3,4-Dihydroxybenzyl alcohol;4-O-(6-O-
Benzoyl- β -D-allopyranoside).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1.1.2.3. Các hợp chất phenol.
Các hợp chất phenol là loại hợp chất phổ biến được tìm thấy trong quá
trình phân lập các chất có trong hoa và quả của các loài Ardisia japonica và
Protea roupelliae của chi Protea thuộc họ Proteaceae [9]. Trong y học cổ
truyền Trung Quốc, người ta sử dụng Ardisia japonica như một cây thuốc
quý và được xem là một trong 50 vị thuốc cơ bản [31]. OH
OH
CH
3
O
CH
3
H
3
C
O
H
3
C
CH
3

45.

(Z) 5-(8-Tridecenyl)-1,3-dimethoxy
benzen.
CH
3
OH
HO

HO
CH
3
OH

49.
5-Nonadecyl-1,3-benzenediol.
50.
5-Pentadecyl-1,3-benzenediol.

OH
H
3
C
OH

HO
OH
CH
3

51.
5-(8-Pentadecenyl)-1,3-

(E) - 21-Hexacosenoic acid.
54.
2,5-Dihydroxycinnamic acid.
( Grevillic acid)
C
3
H
OHO
HOOH
O
HO

55.
(E)- 9-Hydroxy-21-hexacosenoic
acid.
56.
(E)- 11-Hydroxy-21-hexacosenoic
acid.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
CH
3
OHOHO

này đã được xác định bởi dữ liệu quang phổ và hóa lý. Bảy hợp chất đó được
xác định là: myricetin (62); myricitrin (63); syringetin-3-O-beta-D-
glucopyranoside (64); hydroquinone (65); D-1-O-methyl-Myo -inositol (66);
medioresinol (67) và beta-sitosterol (68). [11].
OH
OOH
HO O
OH
OH
OH (62): Myricetin hay (3,5,7,3’, 4’, 5’- hexahidroxyflavon)
Myricetin là một flavonol tự nhiên, một flavonoid có nhiều trong trái
cây, rau, thảo mộc, cũng như các thực vật khác. Nó là một trong những hợp
chất phenolic có trong rượu vang đỏ.
Myricetin có các tính chất chống oxy hóa. Trong nghiên cứu in vitro
cho thấy rằng myricetin ở nồng độ cao có thể thay đổi cholesterol LDL như
vậy làm cho sự hấp thu bởi các tế bào máu trắng là tăng lên. Một nghiên cứu
quan trọng khác ở Phần Lan cho thấy cao myricetin có khả năng làm giảm tế
bào ung thư tuyến tiền liệt [27].
OHHO

O
OHHO
HO
HO OH

(65) Hydroquinone (66): D-1-O-methyl-myo-inositol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

OH

(64): 5,7,4’-trihidroxy-3’,5’- dimethoxy -3-O-β-glucopyrannozyl flavon
H
3
C
CH
3
CH
3
HO
H
3
C
CH
3
CH
3

(68): β-Sitosterol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19

O
O
OCH
3
OH
OCH

(69): 6'-[(E) -2''-methyl -butenoyl] arbutin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
O
OH
OH
OH
O
C
OH
O
OH(70) : 6'-[(E) -4''-Hydroxycinnamoyl] arbutin.

O
OH
OH
OH
O
C
OH
O
OH
OH(71): 6'-[(E) -3'', 4''-Dihydroxycinnamoyl] arbutin.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status