KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN TÍCH LƯƠNG TẠI CÔNG TY PHÀ AN GIANG - Pdf 23

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÂM BẢO CHÂU
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ PHÂN TÍCH LƯƠNG TẠI CÔNG TY
PHÀ AN GIANG
Chuyên ngành : Kế Toán Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm
2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ PHÂN TÍCH LƯƠNG TẠI CÔNG TY
PHÀ AN GIANG
Chuyên ngành : Kế Toán Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện : LÂM BẢO CHÂU
Lớp : DH5KT Mã số SV : DKT041692
Giáo viên hướng dẫn : TRẦN THỊ KIM KHÔI
Long Xuyên, tháng 06 năm
2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI
HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : ..................
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : ………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : ………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

trường làm việc thực tế tại công ty.
Trong suốt thời gian thực tập tại công ty, bản thân em luôn nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các cô, chú, anh chị và đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp các tài
liệu có liên quan đến khóa luận của em.
Em rất cảm ơn các cô, chú và anh chị tại phòng Tổ Chức, phòng Kế Toán Tài Vụ,
đặc biệt là chú Huỳnh Ngọc Minh Tâm (Phó phòng Tổ Chức) và cô Trần Thị Thu Dung
(Kế toán trưởng)… đã nhiệt tình giúp đỡ em. Trong quá trình thực tập nếu có gì sơ suất
mong các cô, chú và anh chị bỏ qua cho em. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các
cô, chú và anh chị.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh, các
thầy cô hướng dẫn nhất là cô Trần Thị Kim Khôi đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, chỉnh
sửa sai sót khi thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn.
Em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học An Giang dồi dào sức khỏe để tiếp
tục công việc giảng dạy của mình. Chúc công ty phà An Giang ngày càng có những bước
đi vững chắc để đạt được những thành công rực rỡ trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn.
SVTH : Lâm Bảo Châu
TÓM TẮT

Kế toán tiền lương là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong công
tác kế toán tại doanh nghiệp. Bởi vì ngoài việc xây dựng cho mình một chế độ tiền lương
đúng quy định, tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp còn phải chú trọng đến tính hợp lý
tương đối của tiền lương đứng trên góc độ người lao động, nhằm thu hút lao động có
trình độ tay nghề, đồng thời, khuyến khích người lao động tích cực sản xuất, nâng cao
năng suất và chất lượng lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Để làm rõ vấn đề này tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của
mình là “Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang” với mục tiêu
tìm hiểu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty, đánh giá
công tác quản lý tiền lương của công ty. Từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm
bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra. Đồng

2.3.4 Trình tự hạch toán...........................................................................................17
2.3.5 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 335.........................................................................17
2.4 Phân tích chi phí lương............................................................................................18
2.4.1 Chi phí lương..................................................................................................18
2.4.1.1 Chi phí lương trong sản xuất.................................................................18
2.4.1.2 Chi phí lương ngoài sản xuất................................................................18
2.4.2 Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương............................................18
2.4.2.1 Xác định chênh lệch về chi phí tiền lương...........................................18
2.4.2.2 Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận..........................................................20
2.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương............................................21
Chương 3 : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PHÀ AN GIANG....................................23
3.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty phà An Giang......................................23
3.2 Cơ cấu tổ chức của công ty......................................................................................24
3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý.................................................................................24
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận..........................................................25
3.3 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007................................................26
3.3.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty...................................................26
3.3.2 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007.......................................28
3.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triền...................................................29
3.4.1 Thuận lợi.........................................................................................................29
3.4.2 Khó khăn.........................................................................................................29
3.4.3 Phương hướng phát triển................................................................................29
3.5 Tổ chức công tác kế toán.........................................................................................30
3.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................30
3.5.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty...........................................................31
Chương 4 : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN TÍCH LƯƠNG TẠI CTY PHÀ
AN GIANG......................................................................................................................33
4.1 Quỹ lương và hình thức trả lương tại công ty.........................................................33
4.1.1 Tổng quỹ lương và nguồn hình thành quỹ tiền lương...................................33
4.4.2 Hình thức trả lương tại công ty......................................................................35

Bảng 3.2 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007...................................28
Bảng 4.1 Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động năm 2007 cty phà
An Giang......................................................................................................33
Bảng 4.2 Tổng quỹ tiền lương năm 2006 – 2007.......................................................34
Bảng 4.3 Hệ số lương và hệ số phụ cấp của NV cty thuộc phòng Kế Toán – Tài Vụ
tháng 09/2007...............................................................................................37
Bảng 4.4 Tiền lương tháng 09/2007 phải trả cho nhân viên phòng Kế Toán............39
Bảng 4.5 Các khoản trích theo lương tháng 09/2007.................................................40
Bảng 4.6 Tiền lương thực lãnh của nhân viên phòng Kế Toán tháng 09/2007.........41
Bảng 4.7 Tiền lương phải trả cho các phòng ban tháng 09/2007..............................42
Bảng 4.8 Phân bổ tiền lương tháng 09/2007..............................................................43
Bảng 4.9 Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 09/2007.........................................44
Bảng 4.10 So sánh tăng giảm tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận thực hiện năm 2007
so với kế hoạch...........................................................................................54
Bảng 4.11 So sánh tăng giảm tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận thực hiện năm 2007
so với năm 2006..........................................................................................55
Bảng 4.12 Báo cáo tiền lương bình quân của nhân viên năm 2006 – 2007................57
Trang
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Biểu diễn tổng quỹ lương.......................................................................34
Biểu đồ 4.2 Biểu diễn phân bổ tiền lương cho từng đối tượng chi phí nhân công
tháng 09/2007..........................................................................................43
Biểu đồ 4.3 Biểu diễn phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng đối tượng chi phí
nhân công tháng 09/2007........................................................................44
Biểu đồ 4.4 Biểu diễn tiền lương bình quân của người lao động năm 2006.............57
Biểu đồ 4.5 Biểu diễn tiền lương bình quân của người lao động năm 2007.............58
Biểu đồ 4.6 Biểu diễn tiền lương bình quân của người lao động năm 2006 – 2007
.................................................................................................................58
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Tổ chức công ty phà An Giang..................................................................24

chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp
lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động, góp phần
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lương trong doanh nghiệp một mặt là chi phí cấu thành trong giá thành sản
phẩm, mặt khác tiền lương còn là khoản thu nhập cho người lao động sinh sống, tái sản
xuất và phát triển về vật chất, tinh thần. Một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực kích
thích năng lực sáng tạo của người lao động, tăng năng suất, tăng lợi nhuận và tạo nên sự
gắn kết lâu dài giữa doanh nghiệp và người lao động. Do đó, đối với doanh nghiệp việc
xây dựng một hệ thống lương thưởng hợp lý, kích thích người lao động nhiệt tình với
công việc, kích thích kinh doanh phát triển là một trong những công tác đặt lên hàng đầu
nhằm ổn định, phát triển nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài tiền lương, để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài của
người lao động, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận
chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Vì thế
chi phí lương có vai trò rất quan trọng, vì nó không chỉ góp phần làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giúp cho các
doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán tiền lương và
phân tích lương tại công ty phà An Giang”. Đề tài này sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế
toán tiền lương tại công ty và phân tích tiền lương, đánh giá ưu khuyết điểm của công tác
kế toán tiền lương, từ đó sẽ đưa ra những biện pháp giải quyết những vấn đề tồn tại nếu
có.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu :
Với tên đề tài là “Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An
Giang” sẽ tập trung nghiên cứu các mục tiêu sau :
- Lý luận kế toán tiền lương và phân tích lương.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty, đánh giá công tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán
phù hợp đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công
ty đề ra.

thành nên giá thành sản phẩm, một mặt nhằm bù đắp lại hao phí sức lao động của người
lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất.
- Tiền lương là khoản phải trả cho người lao động, cán bộ công nhân viên về
công sức lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản tiền thưởng trợ
cấp ốm đau, tai nạn lao động và những phúc lợi khác.
Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động
tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận của
chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một
bộ phận của thu nhập kết quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
♦ Ý nghĩa tiền lương :
- Đối với nền kinh tế quốc dân, tiền lương là thước đo của sự phân phối thu nhập
quốc dân cho người lao động.
- Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, tích lũy để trả lương cho người
lao động.
- Đối với người lao động, tiền lương là khoản thu nhập chính để bù đắp sức lao
động và tái tạo những giá trị về kiến thức, về tinh thần.
2.1.2 Các hình thức trả lương :
Tiền lương trả cho người lao động phải dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao
động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương cho người lao động
theo chất lượng và số lượng có ý nghĩa trong việc động viên, khuyến khích người lao
động phát huy tinh thần làm việc, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo, nâng cao nâng
suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống tinh thần,
vật chất của mỗi thành viên trong xã hội.
Hiện nay việc tính lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức
chủ yếu là hình thức tiền lương trả theo thời gian và hình thức tiền lương trả theo sản
phẩm.
2.1.2.1 Tiền lương trả theo thời gian :

*
Tiền lương phải
trả trong ngày
Mức lương tháng
=
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Lương
căn bản
Trả lương theo
thời gian đơn giản
= +
Phụ cấp theo chế độ khi hoàn
thành công việc và đạt yêu cầu
Mức lương
tháng
=
Hệ số phụ cấp được
hưởng theo quy định
Mức lương
tối thiểu
Hệ số
lương
*
+
Mức lương tháng
52
* 12 tháng
Tiền lương phải
trả trong tuần
=

trực tiếp sản xuất sản phẩm.
SVTH : Lâm Bảo Châu Trang 5
Mức lương giờ
Mức lương ngày
=
Số giờ làm việc trong ngày theo quy định
Trả lương theo thời
gian có thưởng
Trả lương theo thời
gian giản đơn
Các khoản tiền
thưởng
= +
Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang GVHD : Trần Thị Kim Khôi
Theo cách tính này tiền lương được lãnh căn cứ vào số lượng sản phẩm, hay khối
lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm,
công việc là hụt hay vượt mức quy định.
 Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp : áp dụng đối với lao động gián tiếp phục
vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất.
Theo cách tính này tiền lương được lãnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của
bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ
vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương này có
tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất
vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
 Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng :
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen
thưởng do doanh nghiệp quy định. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng được tính cho
từng người lao động hay cho một tập thể người lao động.
Cách tính này có tác dụng kích thích người lao động không chỉ quan tâm đến số

Tỷ lệ tiền lương
gián tiếp
Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang GVHD : Trần Thị Kim Khôi
tính lương này cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm
thu, nhất là đối với các công trình xây dựng cơ bản, vì có những phần công việc khuất
khi nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
Như vậy, hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm,
bảo đảm nguyên tắc phân phối theo lao động cho người lao động quan tâm đến số lượng
và chất lượng công việc của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò
đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản
phẩm cho xã hội. Tuy nhiên để hình thức tiền lương theo sản phẩm có thể áp dụng một
cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những ưu điểm của hình thức này doanh nghiệp phải
có định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng cấp bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật
phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp. Có như vậy, tiền lương trả theo
sản phẩm mới đảm bảo tính chính xác, công bằng hợp lý.
 Tóm lại, trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người
lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được
yêu cầu chất lượng đã quy định.
Ưu điểm : chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao
động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
Nhược điểm : tính toán phức tạp.
2.1.3 Quỹ tiền lương :
Là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý và chi trả lương. Thành phần quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm
các khoản chủ yếu là : tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc
(theo thời gian, theo sản phẩm); tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng
việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền lương trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường
xuyên (phụ cấp làm thêm, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên…).
Hay nói cách khác quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ

Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành nhằm tạo nguồn để chi trả cho công nhân
viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu,…Tùy theo
cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội có thể
ở cơ quan quản lý quỹ (cơ quan chuyên môn chuyên trách) hay có thể ở tại doanh nghiệp.
♦ Bảo hiểm y tế :
Là khoản tiền hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động đóng
cho các cơ quan bảo hiểm y tế để được đài thọ khi có nhu cầu khám bệnh và chữa bệnh.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương cấp bậc
(trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% còn lại do người lao động đóng
góp).
BHYT được nộp toàn bộ lên cơ quan chuyên môn chuyên trách về bảo hiểm
y tế (dưới hình thức mua bảo hiểm y tế) để phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho
người lao động như khám bệnh, chữa bệnh và điều trị bệnh…
♦ Kinh phí công đoàn :
Là khoản tiền để duy trì hoạt động của các tổ chức công đoàn đơn vị và công
đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống
của người lao động. Quỹ này được hình thành bằng cách trích 2% trên tổng số lương phải
trả cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị. Quỹ này
do cơ quan công đoàn quản lý.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, nguồn kinh phí công đoàn
trích được sẽ phải nộp một phần lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại
doanh nghiệp phục vụ chi tiêu cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp.
Tóm lại, tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và
sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương,
chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được xem là một phương tiện hữu hiệu để
kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay nghề,
nâng cao năng suất lao động.
Trên cơ sở các chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Nhà nước
đã ban hành, các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ chức tốt lao
động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tính toán, thanh

2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
2.2.1 Chứng từ sử dụng :
Trong quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, cần thiết phải tổ chức
hạch toán các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao động là hạch
toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
- Số lư ợ ng lao động :
Số lượng lao động trong doanh nghiệp thường có sự biến động tăng giảm trong
từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động và do đó làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động
trong từng đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao động”. Cơ sở
để ghi vào sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, các quyết định thuyên chuyển
công tác, nâng bậc, thôi việc, hưu trí… Việc ghi chép vào “Sổ danh sách lao động” phải
đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình biến
động về lao động trong doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao
động của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý cấp trên.
SVTH : Lâm Bảo Châu Trang 9
Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang GVHD : Trần Thị Kim Khôi
- Sử dụ ng t hờ i gian lao động :
Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
hiện nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử
dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của CNV trong doanh
nghiệp, kế toán sử dụng “Bảng chấm công”.
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban,…và do người phụ
trách bộ phận hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình
để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối
tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm công và chuyển bảng
chấm công cùng các chứng từ có liên quan (Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Phiếu báo làm
thêm giờ, Phiếu điều tra tai nạn lao động…) về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu

tính trợ cấp BHXH của từng người.
Các khoản phải nộp về BHXH, BHYT và KPCĐ, hàng tháng hoặc quý doanh
SVTH : Lâm Bảo Châu Trang 10
Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang GVHD : Trần Thị Kim Khôi
nghiệp có thể lập ủy nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để nộp cho cơ quan quản
lý theo quy định.
Hàng tháng, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian lao động và kết quả lao động
cũng như chế độ, chính sách về lao động – tiền lương và bảo hiểm xã hội mà Nhà nước
ban hành, kế toán tiến hành tính tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho
công nhân viên. Sau khi có kết quả tính toán tiền lương phải trả cho từng người,
được tổng hợp theo từng bộ phận và phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lương” lập cho
bộ phận đó.
Bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận trong doanh nghiệp là cơ sở để chi
trả, thanh toán lương cho người lao động, và là cơ sở để kế toán tổng hợp, phân bổ
tiền lương và tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn - Lập
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ :
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kế
toán sử dụng các tài khoản 334 – “Phải trả người lao động” và tài khoản 338 – “Phải trả,
phải nộp khác”
♦ Tài khoản 334 :
TK 334 “Phải trả người lao động” dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
công nhân viên.
Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động” có 2 tiểu khoản :
 Tài khoản 3341 : Phải trả công nhân viên.
 Tài khoản 3348 : Phải trả người lao động khác.
♦ Tài khoản 338 :

Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
_ BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên, ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp
_ Tính thuế thu nhập của CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
SVTH : Lâm Bảo Châu Trang 12
Tài khoản 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
Nộp BHXH cho cấp trên.
Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị
Chi mua BHYT cho người lao động.
Chi kinh phí công đoàn.
Số đã trích chưa sử dụng hết
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với
tiền lương.
Hạch toán vào chi phí liên quan.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số đã trích chưa sử dụng hết
Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang GVHD : Trần Thị Kim Khôi
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước (3388)
_ Khi thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho CNV, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt, hoặc
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
_ Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi:
Nợ TK 622 : 19% x lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 : 19% x lương nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641 : 19% x lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 : 19% x lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334 : 6% x tổng lương phải trả


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status