216 Đối tượng và phương pháp kiểm toán trong kiểm toán tài chính - Pdf 23

Lời nói đầu
Trong khung cảnh nớc ta từ chỗ quản lý nền kinh tế theo cơ chế tập trung
bao cấp sang phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị
trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN, hệ thống các công cụ
kiểm tra, kiểm soát vĩ mô của Nhà nớc đã đợc chú trọng để một mặt thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, mở cửa giao lu và hội nhập kinh tế với khu vực và thế
giới; mặt khác để có thể kiểm soát một cách có hiệu quả sự phát triển KTXH và
giữ vững định hớng XHCN cho sự phát triển. Trong bối cảnh đó, sự xuất hiện
của kiểm toán là một xu thế tất yếu.
Với t cách là một sinh viên chuyên nghành kiểm toán thuộc nghành kế
toán thì việc trau dồi kiến thức chuyên nghành không chỉ là bắt buộc mà rất cần
thiết. Viết đề án môn học kiểm toán cũng nhằm với mục đích đó. Trớc hết nó
giúp sinh viên hình thành phơng pháp t duy nghiên cứu khoa học chuyên
nghành kiểm toán. Mặt khác, nó cũng giúp sinh viên vận dụng lý luận của các
môn học cơ bản và cơ sở vào việc nghiên cứu chuyên sâu những vấn đề về kiểm
toán chủ yếu ở môn học Lý thuyết kiểm toán, bớc đầu liên hệ với những quy
định cụ thể trong các văn bản pháp lý trong lĩnh vực kiểm toán và hệ thống
chuẩn mực kiểm toán quốc gia và quốc tế. Cuối cùng, viết đề án môn học còn
giúp tạo lập cơ sở ban đầu về lý luận chuyên sâu cho mỗi sinh viên khi thực
hiện viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp hay luận văn tốt nghiệp đại học ở những
giai đoạn sau.
Và để bắt đầu vào một lĩnh vực mới, không có gì tốt hơn là kế thừa
những kiến thức đã có và mỗi ngời học khi bắt đầu một môn học mới đều đặt ra
câu hỏi: Môn học này nghiên cứu cái gì và nghiên cứu nó nh thế nào? Từ lịch sử
phát triển và chức năng của kiểm toán có thể thấy rõ, từ hơn nửa thế kỉ qua đã
hình thành hoạt động kiểm toán với những chức năng riêng biệt do một đội ngũ
độc lập và đợc chuyên môn hoá thực hiện. Phù hợp với tính tất yếu của lịch sử
và với logic của biện chứng, kiểm toán phải đợc hình thành một cách khoa học
và độc lập. Với t cách là một môn khoa học độc lập và là một nghề nghiệp đợc
thừa nhận trong nền kinh tế thị trờng- Kiểm toán có đối tợng riêng và phơng
1

toán.
Phần II:ảnh hởng của đối tợng kiểm toán đến việc hình thành các ph-
ơng pháp trong KTTC.
Phần III :Phần kết luận.
2
Phần I: Cơ sở lí luận và khái quát chung.
a.Khái niệm và các yếu tố cấu thành đối tợng kiểm toán
I. Khái niệm về đối tợng kiểm toán
Nghiên cứu lịch sử phát triển của kiểm tra tài chính có thể thấy rằng kiểm
toán nảy sinh từ kế toán do đòi hỏi của quản lý với thông tin kế toán ngày càng
phức tạp, do ngời quan tâm đến tài liệu kế toán ngày càng đa dạng và sự tách
biệt ngày càng xa giữa chủ sở hữu với tài sản của mình. Khi đó ngời quan tâm
đến tài sản mà lúc đầu chỉ là chủ sở hữu nó cần sự xác minh độc lập của một
chuyên gia gọi là kiểm toán viên soát xét, đối chiếu lại tài liệu kiểm soát với
thực trạng về tài sản. Khi quan hệ đối chiếu về tài khoản giữa hai bên cùng theo
dõi các khoản thanh toán và đặc biệt là quan hệ đối ứng của kế toán kép nảy
sinh, bản thân kế toán đã tạo đợc niềm tin cho những ngời quan tâm thì kiểm
toán không có nhu cầu để tồn tại. Cho đến những năm 30 của thế kỉ XX này, tr-
ớc sự sụp đổ hàng loạt của các công ty vô danh và sự ra đời của các công ty cổ
phần, nhu cầu về kiểm toán lại nảy sinh với đòi hỏi cao hơn cả từ phía những
ngời góp vốn và những nhà quan tâm khác. Đối tợng quan tâm trực tiếp của tất
cả các phía là sản phẩm cuối cùng của kế toán: Các bảng khai tài chính. Nh vậy
đối tợng kiểm toán ban đầu là các tài liệu kế toán.
Tuy nhiên, với mọi ngời quan tâm các con số và các tài liệu khác của kế
toán không có ý nghĩa gì nếu nh không gắn với thực trạng của tài sản hay rộng
hơn là thực trạng tài chính. Do tính phức tạp của quan hệ tài chính và giới hạn
của trình độ, phơng tiện xử lý thông tin nên không thể thu thập đợc tất cả lợng
thông tin tài chính hiện có. Vì vậy kiểm toán còn mở rộng ra thực trạng của
hoạt động tài chính kể cả phần đã đợc trình bày trong tài liệu kế toán và cả phần
cha đợc phản ánh trong tài liệu này.

Hoạt động tài chính phải đảm bảo tuân thủ pháp luật và thể lệ tài
chính: Giải quyết các mối quan hệ kinh tế có liên quan đến nhiều khách thể
khác nhau là nội dung của hoạt động tài chính. Trong khi các quan hệ giữa các
bên có liên quan đợc xác định trong pháp luật và đợc cụ thể hoá trong các chế
độ tài chính cụ thể. Vì vậy nhất thiết hoạt động tài chính phải tuân thủ các
4
chuẩn mực đã đợc xác định trong từng thời gian cụ thể để giải quyết tốt các mối
quan hệ kinh tế.
Trong quan hệ với tính xác định của các thông tin thu đợc , thực trạng
hoạt động tài chính gồm hai phần rõ rệt nh đã trình bày ở trên. Và hoạt động tài
chính là đối tợng của nhiều môn khoa học, kiểm toán chỉ quan tâm đến thực
trạng của hoạt động này. Mặt khác, hoạt động này thờng phức tạp trên nhiều
lĩnh vực, gồm nhiều loại tài sản, các tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khác
nhau nên khi tiến hành kiểm toán phải chọn trọng điểm và áp dụng các phơng
pháp kiểm toán thích hợp.
2.Tài liệu kế toán- Đối tợng cụ thể của kiểm toán.
Tài liệu kế toán, trớc hết là các báo cáo tài chính, là đối tợng trực tiếp và
thờng xuyên của mọi cuộc kiểm toán. Điều này đợc lý giải trong quan hệ với
những ngời quan tâm tới thông tin tài chính trong cơ chế thị trờng. Nó không
chỉ là cơ sở để tổng kết các chỉ tiêu ở phạm vi rộng hơn, để kiểm tra lu giữ tài
liệu và bảo vệ tài sản mà còn là cơ sở cho những ngời quan tâm ra quyết định về
quản lý, đầu t, thanh toán, phân phối...Mặt khác trong cơ chế thị trờng với tự do
cạnh tranh, rủi ro trong kinh doanh, trong đầu t rất lớn thì số lợng ngời quan
tâm đến các tài liệu kế toán cũng ngày càng tăng lên, song quan trọng là đòi hỏi
của họ về chất lợng tài liệu kế toán cũng cao hơn. Ngoài ra, do tính chất phức
tạp của đối tợng kế toán, có nhiều quan hệ kinh tế mới phát sinh, cũng nh cách
biệt về chuẩn mực kế toán và điều kiện thực hiện... đòi hỏi kế toán viên phải
thực hiện trực tiếp và thờng xuyên với tài liệu kế toán để đáp ứng đợc yêu cầu
của những ngời quan tâm.
Để đáp ứng nhu cầu trên, đối tợng cụ thể của kiểm toán thuộc phạm vi tài

loại nghiệp vụ. Trên cơ sở đó, đối tợng của kiểm toán bao gồm:
Các nghiệp vụ về tiền mặt (thu, chi và tồn quỹ).
Các nghiệp vụ về thanh toán (không phân biệt vay, nợ, phải thu, phải
trả).
Các nghiệp vụ về TSCĐ (đầu t, xây dựng, mua sắm).
Các nghiệp vụ về hàng hoá (bảo quản, sử dụng).
6
Các nghiệp vụ về kinh doanh (cung ứng, sản xuất, tiêu thụ).
Các nghiệp vụ về tài chính (tạo vốn, phân phối kết quả kinh doanh).
Tuỳ theo đặc điểm của mỗi đơn vị mà các phần hành kiểm toán trên đợc
vận dụng cho phù hợp. Tuy nhiên trong bất cứ điều kiện nào, các nghiệp vụ tài
chính vẫn là đối tợng của kiểm toán.
4. Hiệu quả và hiệu năng- Đối tợng cụ thể của kiểm toán.
Hiệu quả đợc hiểu là quan hệ giữa một bên là các sản phẩm, dịch vụ làm
ra với một bên là nguồn lực đã tạo ra chúng với yêu cầu có kết quả tối đa, với
chi phí về nguồn lực tối thiểu. Còn hiệu năng là xét đến mục tiêu, kết quả cụ
thể của một chơng trình.
Nh vậy ngoài tài liệu kế toán, thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính,
theo quan điểm hiện đại đối tợng kiểm toán còn bao gồm cả hiệu quả và hiệu
năng. Hiệu quả thờng gắn với hoạt động kinh doanh còn hiệu năng thờng gắn
với hoạt động quản lý. Đây là đối tợng hoàn toàn mới song trên góc độ kiểm
toán thì cả hiệu quả và hiệu năng là một bộ phận của kiểm toán nghiệp vụ, gắn
liền với một nghiệp vụ hay chơng trình cụ thể.
b. cơ sở lí luận và các phơng pháp kiểm toán
I. Cơ sở lí luận về phơng pháp kiểm toán.
Nếu tính độc lập của mỗi môn khoa học đợc quy định bởi đối tợng và ph-
ơng pháp riêng thì đến lợt mình, tính độc lập của phơng pháp kiểm toán đợc
quyết định bởi tính độc lập trong kĩ thuật ngành nghề kiểm toán. Tuy nhiên, về
phơng pháp luận, phơng pháp của mỗi môn khoa học đều xuất phát từ cơ sở ph-
ơng pháp luận chung (duy vật biện chứng), từ cơ sở phơng pháp kĩ thuật chung

những phơng pháp thích hợp để có bằng chứng kiểm toán: Điều tra, kiểm kê
hay thực nghiệm . Loại này gọi là các phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
Nh vậy, hệ thống phơng pháp kiểm toán gồm hai phân hệ rõ rệt: các ph-
ơng pháp kiểm toán chứng từ và các phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
II. Hệ thống phơng pháp kiểm toán.
1. Các phơng pháp kiểm toán chứng từ.
8
Phơng pháp kiểm toán chứng từ đợc thiết kế và sử dụng nhằm mục đích
thu thập các bằng chứng có liên quan đến các dữ liệu do hệ thống kế toán xỷ lý
và cung cấp. Nó gồm các phơng pháp cụ thể sau:
1.1.Kiểm toán cân đối.
Đây là phơng pháp dựa trên các cân đối (phơng trình kế toán) và các cân
đối khác để kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ cân
đối đó.
Trong kiểm toán trớc hết phải xem xét đến cân đối tổng quát theo các mô
hình cân đối tổng quát. Ví dụ với bảng CĐKT:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn.
Tài sản = Vốn chủ sở hữu + công nợ.
Trong thực tế có thể có những trờng hợp các mối quan hệ cân bằng này
thờng xuyên không đợc duy trì. Có 3 nguyên nhân chính đó là: Do bản thân các
quy định, chế độ kinh tế nói chung và chế dộ kế toán tài chính nói riêng làm
cho quan hệ này không cân bằng về lợng, hoặc trong các đơn vị có liên hệ dọc
theo ngành kinh tế kĩ thuật chuyên sâu quá chặt về tài chính. Thứ hai là do lỗi
về xử lý tài chính và cuối cùng sự mất cân đối đơn giản là do lỗi của kế toán.
Dù quan hệ cân đối tổng quát có tồn tại hay không, kiểm toán các cân
đối cụ thể vẫn cần phải đặt ra. Cân đối cụ thể là việc xem xét các định khoản kế
toán cụ thể biểu hiện trong các sổ khác nhau nh nhật kí, bảng kê, sổ cái và KTV
phải dựa trên nguyên tắc đối ứng để tiến hành kiểm toán. Do không thể tiến
hành với tất cả các nghiệp vụ và tài sản nên đòi hỏi KTV phải biết phân vùng
sai sót, thờng phải dùng chọn mẫu ngẫu nhiên hoặc điển hình từ đó để suy rộng

- Khi tài khoản tiền giảm đi đáng kể thì có thể xảy ra các trờng hợp:
+Nếu công ty xuất tiền để mua nguyên vật liệu (đối với đơn vị sản xuất)
hay để mua hàng hoá (đối với đơn vị kinh doanh thơng mại) thì các tài khoản
vật t, hàng hoá phải tăng lên.
+ Nếu số tiền mặt xuất ra để chi trả các khoản phải trả (cho ngời bán,
cho CNV, nộp lệ phí cấp trên...) thì các khoản phải trả giảm đi.
10
+Nếu tài khoản TGNH đợc chuyển khoản đẻ mua sắm TSCĐ, đầu t
XDCB...thì các khoản giá trị TSCĐ hoặc chi phí đầu t XDCB tăng lên.
- HTK giảm có thể dẫn đến tiền mặt, TGNH hoặc các khoản phải thu
phải tăng. Xu hớng biến động giữa HTK và các khoản mục liên quan nói trên là
ngợc nhau và có thể là không đồng nhất trên từng khoản mục....
Cách đối chiếu này rất hữu ích giúp KTV phát hiện nhanh nhất các gian
lận, sai sót khi tiến hành xem xét khái quát các mối quan hệ kinh tế- tài chính
thuộc đối tợng kiểm toán. Trên cơ sở đó định hớng cho việc kiểm toán các đối t-
ợng cụ thể khi phát hiện những mâu thuẫn hay xu hớng biến động của các chỉ
tiêu liên quan.
Nh vậy, khi sử dụng hai phơng pháp kiểm toán đối chiếu trực tiếp và đối
chiếu logic, một công việc chung và mang tính bắt buộc mà KTV phải thực hiện
là đối chiếu, soát xét tài liệu trên các phơng diện khác nhau. Chính vì vậy trong
kiểm toán, sự kết hợp hai phơng pháp này gọi là phơng pháp rà soát tài liệu.
Song trong thực tế phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi hơn thông qua việc
hình thành ba loại trắc nghiệm: Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số
d và trắc nghiệm phân tích trong KTTC.
Trong thực tế, KTV thờng tiến hành thực trạng hoạt động tài chính đã có
cơ sở dẫn liệu là các sổ sách, BCTC của đơn vị...Do đó kiểm toán chứng từ đợc
sử dụng rất phổ biến và đợc coi là phơng pháp chủ đạo có ý nghĩa then chốt
quyết định đến chất lợng của kết luận kiển toán. Để phơng pháp này thực sự
phát huy tác dụng thì việc vận dụng nó phải đợc thực hiện qua hai công đoạn cụ
thể là phân tích tổng quát và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số d tài khoản.

kế toán
Định mức
dự trữ
So sánh Nhận xét
Bảng kê so sánh về mức hao hụt trong định mức.
Loại
tài sản
Đơn
giá
Số liệu
Số liệu
thực tế
Định
mức
Chênh
lệch
So với định mức Ghi
chú
Số l-
ợng
Thành
tiền
12
Với kiểm kê tiền mặt, kết quả kiểm kê thể hiện trong hai bảng kê chênh
lệch và xác minh nh sau.
Bảng kê chênh lệch
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Sổ sách Thực tế Chênh lệch

Phỏng vấn, điều tra trực tiếp hoặc điều tra gián tiếp. Do cách thức tiến hành đơn
giản, hiệu quả lại cao nên phơng pháp này đợc sử dụng rất phổ biến trong kiểm
toán. Một số trờng hợp điển hình là:
Tìm hiểu khách thể kiểm toán: Có thể tìm hiểu trực tiếp, qua các KTV
tiền nhiệm hoặc gửi phiếu điều tra phỏng vấn...Đây là bớc điều tra sơ bộ nhằm
đa ra quyết định chấp nhận hay không chấp nhận th hẹn kiểm toán của khách
hàng (đối với kiểm toán độc lập), hoặc lập kế hoạch kiểm toán (đối với kiểm
toán nhà nớc).
Tiếp cận với các bên hữu quan: Dò hỏi, phỏng vấn, thu lợm và tích luỹ
dữ liệu, loại dần và thu gọn đối tợng xác minh cho những vấn đề kiểm toán.
Ngoài ra xác minh bằng văn bản qua th xác nhận của các bên có liên quan.
Chọn mẫu hoặc chọn điển hình các đối tợng kiểm toán. Vì đối tợng
kiểm toán rất rộng không thể kiểm toán tất cả mọi nghiệp vụ, mọi tài
sản...Trong khi đó, chuẩn mực thận trọng thích đáng không cho phép công tác
kiểm toán bỏ qua các sai phạm trọng yếu. Do vậy bằng chọn mẫu, với số lợng
xác định, với tính đại diện cao của mẫu chọn giúp KTV vẫn đảm bảo chất lợng
kiểm toán và chi phí kiểm toán thấp.
Tóm lại để đảm bảo hiệu quả kiểm toán, điều tra cần đợc kết hợp với
hàng loạt các kĩ thuật dự báo, dự đoán cụ thể nh: chi tiết, phân loại, tổng hợp
14


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status