196 Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Pdf 23


-1-
MỤC LỤC
Trang
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
DANH MỤC PHỤ LỤC
LỜI CÁM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ..............................5
1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ............................ 5

1.1.1. Khái niệm...........................................................................................................5

1.1.1.1. Thế nào là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ? .............................5

1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ..........5

1.1.2. Thư tín dụng ......................................................................................................6

1.1.2.1. Khái niệm về thư tín dụng ..........................................................................6

1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng ..........................................................................6


1.3.1.3. Tình huống rủi ro do năng lực của cán bộ và do thị trường biến động ....23-2-
1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng .............24

1.3.2. Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài.........25

1.3.2.1. Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng ............................................25

1.3.2.2. Sử dụng các thoả thuận cho giao dịch tín dụng chứng từ.........................25

1.3.2.3. Phòng quan hệ quốc tế có chức năng thông tin về các ngân hàng............26

1.3.2.4. Vấn đề công nghệ và con người................................................................26

1.3.2.5. Trung tâm tài trợ thương mại (Trade Finance).........................................27

TÓM TẮT CHƯƠNG 1......................................................................................................... 27

CHƯƠNG 2.
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM........................................................................................................................28
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........... 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................28

2.1.2. Những thành quả đạt được của BIDV.............................................................28


2.2.2.3. Tình hình thanh toán bằng phương thức L/C............................................37

2.3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA CÁC RỦI RO ĐỐI
VỚI BIDV KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C ................................ 38
2.3.1. Mục tiêu của khảo sát......................................................................................38

2.3.2. Quy mô khảo sát và đối tượng được phỏng vấn .............................................39

2.3.3. Nội dung bảng câu hỏi ....................................................................................39

2.3.3.1. Thông tin của người trả lời .......................................................................40

2.3.3.2. Thang điểm cho các câu hỏi......................................................................40-3-
2.3.3.3. Các câu hỏi................................................................................................41

2.3.3.4. Kết quả khảo sát........................................................................................42

2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV THÔNG QUA ĐIỀU
TRA KHẢO SÁT ...................................................................................................................44
2.4.1. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng chiết khấu.......................................................45

2.4.1.1. Rủi ro khi kiểm tra chứng từ.....................................................................45

2.4.1.2. Rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối hoặc trì hoãn thanh toán .......................47

2.4.1.3. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ không bảo lưu (miễn truy đòi) ................47


2.4.3.1. Rủi ro khi xác nhận theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.....................55

2.4.3.2. Rủi ro khi xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng ..........................56

2.4.3.3. Rủi ro khi chấp nhận chứng từ có bất đồng..............................................56

2.4.3.4. Rủi ro khác khi xác nhận L/C ...................................................................56

2.4.4. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng thông báo L/C ................................................57

2.4.4.1. Rủi ro do sự chậm trễ hay thiếu chính xác của ngân hàng thông báo ......57

2.4.4.2. Rủi ro do L/C bị giả mạo ..........................................................................58

2.4.4.3. Rủi ro do không thông báo kịp thời cho ngân hàng phát hành.................58

2.4.4.4. Rủi ro khi thông báo và giao L/C cho người thụ hưởng...........................59

2.4.4.5. Rủi ro khác cho ngân hàng thông báo.......................................................59

TÓM TẮT CHƯƠNG 2......................................................................................................... 60
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.61
3.1. MỤC TIÊU CỦA CÁC BIỆN PHÁP ............................................................................ 61
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ.................................................................................... 62
3.2.1. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng chiết khấu..........................................62

3.2.1.1. Các biện pháp giảm rủi ro khi kiểm tra chứng từ .....................................62


3.2.3.4. Điều kiện khác để xác nhận L/C...............................................................73

3.2.4. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng thông báo ..........................................74

3.2.4.1. Gửi thông báo L/C một cách kịp thời và chính xác..................................74

3.2.4.2. Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo cho khách hàng......74

3.2.4.3. Đảm bảo việc giao nhận L/C ....................................................................75

3.2.5. Nhóm các biện pháp chung.............................................................................76

3.2.5.1. Tiếp thị và thu hút khách hàng tốt, tiềm năng ..........................................76

3.2.5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ...................................................77

3.2.5.3. Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế .............77

3.2.5.4. Ứng dụng công nghệ thông tin..................................................................77

3.2.5.5. Mở rộng quan hệ đại lý.............................................................................78

3.2.5.6. Hoàn thiện và mở rộng hoạt động của trung tâm tài trợ thương mại........78

3.2.5.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý tranh chấp .................78

3.3. KẾT QUẢ DỰ KIẾN THU ĐƯỢC ............................................................................... 79
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................................................................80
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ..........................................................................80


người thứ ba xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định đề ra trong thư tín dụng.
1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Theo như khái niệm thì các bên tham gia gồm có: Người mở (applicant) là nhà
nhập khẩu hàng hóa; Người hưởng lợi (beneficiary) là người xuất khẩu hoặc bất cứ
người nào khác mà nhà xuất khẩu chỉ định trong hợp đồng; Ngân hàng mở/phát hành
(opening/issuing bank) là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, thường được quy
định trong hợp đồng, nếu không người nhập khẩu có quyền lựa chọn; Ngân hàng xác
nhận (confirming bank) là ngân hàng xác nhận trách nhiệm cùng với ngân hàng mở
đảm bảo việc trả tiền cho người hưởng trong trường hợp ngân hàng mở không đủ khả
năng thanh toán, thường là ngân hàng thông báo hoặc là ngân hàng do nhà xuất khẩu

-6-
Ngoài ra, phương thức này còn có các ngân hàng thanh toán (paying bank),
ngân hàng chuyển nhượng (transferring bank), ngân hàng chỉ định (nominated bank),
ngân hàng hoàn trả (reimbursing bank), ngân hàng đòi tiền (claiming bank), ngân hàng
chấp nhận (accepting bank), ngân hàng chuyển chứng từ (presenting bank)… Tùy theo
từng trường hợp mà có nhiều bên tham gia là các ngân hàng với các vai trò khác nhau
và cùng một lúc các ngân hàng cũng có thể đóng nhiều vai trò khác nhau.
1.1.2. Thư tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm về thư tín dụng
Thư tín dụng (Letter of Credit, viết tắt là L/C) là một văn bản do một ngân hàng
phát hành (ngân hàng mở) theo yêu cầu của người nhập khẩu (người mở thư tín dụng)
cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định, trong
một thời gian nhất định với điều kiện nhà xuất khẩu phải thực hiện đúng và đầy đủ
những điều khoản quy định trong văn bản đó. Đây chỉ là khái niệm theo nghĩa hẹp,
thực tế thì phạm vi áp dụng L/C không ngừng mở rộng và khái niệm về L/C cũng được
mở rộng hơn như trong phần phân loại. L/C là một văn bản pháp lý quan trọng của
phương thức tín dụng chứng từ và hoạt động theo hai nguyên tắc: độc lập và tuân thủ
nghiêm ngặt. Nó hoàn toàn độc lập, tách biệt với hợp đồng và hàng hóa, dịch vụ. Các


Hình (b)

-8-
Đây là các quy trình thông dụng và đơn giản nhất. Trên thực tế, có nhiều thư tín
dụng phức tạp nên sẽ có thêm các ngân hàng tham gia với nhiều vai trò khác nhau như
ngân hàng xác nhận… Khi đó, quy trình trên cũng sẽ có sự thay đổi.
1.1.4. Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ
Để chuẩn hóa một cách có hệ thống các tiêu chuẩn về tín dụng chứng từ, Phòng
thương mại Quốc tế (ICC) đã cho ra đời những quy định chung để áp dụng cho
phương thức thanh toán này. Các quy tắc của ICC để chỉ đạo việc buôn bán và trả tiền
trong thương mại quốc tế, bao gồm: UCP, ISBP, eUCP, ISP, URR, tham khảo nội
dung các quy tắc này tại phụ lục 4. Bên cạnh các quy tắc trên, ICC còn ban hành một
số quy tắc về nghiệp vụ nhờ thu (URC), về bảo lãnh (URDG)…
1.2. RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Có thể nói rủi ro là một vấn đề tồn tại ở khắp mọi lĩnh vực của cuộc sống, hiện
diện hầu hết trong mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự
đoán chính xác kết quả, và sự hiện diện của mọi rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ
rủi ro sẽ phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hay mất
không thể đoán trước. Vậy rủi ro là gì? Tùy theo quan điểm của người xem xét mà có
rất nhiều khái niệm về rủi ro. Theo Từ điển Tiếng Việt, rủi ro được giải thích là “điều
không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra”. Học giả Allan Willett định nghĩa: “Rủi ro là sự

-9-
Mỗi khái niệm trên được sử dụng những ngôn từ khác nhau nhưng đều có điểm

Khi L/C cho phép đòi tiền bằng điện, có thể xảy ra trường hợp ngân hàng chiết
khấu sau khi đã nhận được tiền từ ngân hàng hoàn trả, nhưng không thể hoàn trả lại số
tiền do chứng từ bị phát hiện là bất hợp lệ với các điều khoản của L/C và bị yêu cầu
hoàn trả. Khi đó, ngân hàng mở sẽ phải gánh chịu rủi ro.
1.2.2.1.4. Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu
Nếu các giao dịch thương mại không thuận lợi thì người mở L/C sẽ gặp khó
khăn khi thanh toán. Vì thế, ngân hàng phải lưu ý về các kênh phân phối hàng hóa,
mặt hàng có kinh doanh thường xuyên hay không, khả năng thị trường về hàng hóa,
hàng hóa nhập khẩu theo L/C có phải là tài sản đảm bào cho ngân hàng hay không...
Khi đó, trị giá hàng hóa phải được tính toán cẩn thận về mức độ an toàn, khả năng thị
trường và giá cả hàng hóa.
1.2.2.1.5. Rủi ro khi chứng từ vận tải ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng
Khi mở L/C với một vận đơn gốc gửi về trước hoặc gửi theo tàu, nếu người mở
không ký quỹ đầy đủ, vận đơn không lập theo lệnh ngân hàng, hoặc tại thời điểm ký
hậu vận đơn để người mở đi nhận hàng, ngân hàng không kiểm tra và xác định trước
được sự an toàn trong thanh toán của người mở. Khi bộ chứng từ về thì ngân hàng sẽ
phải gánh chịu rủi ro nếu người mở bị phá sản. Ngân hàng không nắm giữ hàng hóa
nhưng vẫn phải thanh toán hoặc phải đền bù hàng hóa cho người hưởng...
1.2.2.1.6. Rủi ro khi thực hiện hoàn trả giữa các ngân hàng
Trường hợp ngân hàng hoàn trả, vì lý do nào đó, không chuyển tiền cho ngân
hàng đòi tiền (hay ngân hàng chiết khấu) thì nghĩa vụ này vẫn thuộc về ngân hàng phát
hành. Trong thực tế, có trường hợp ngân hàng phát hành cho phép đòi tiền tại ngân

-11-
1.2.2.1.7. Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng
Bảo lãnh nhận hàng là nghiệp vụ khá phổ biến trong phương thức L/C. Ngân
hàng mở L/C sẽ phát hành thư bảo lãnh nhận hàng cho người mở để họ được nhận
hàng hóa trước khi bộ chứng từ vận tải được gửi đến. Bảo lãnh ngân hàng khi chưa có
vận đơn gốc nhằm tạo thuận lợi cho người mở L/C khi họ đã đáp ứng đầy đủ khả năng
thanh toán. Bảo lãnh này chỉ có tính chất tạm thời, không thể thay thế chứng từ sở hữu

chiết khấu bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện của L/C, cả khi ngân hàng mở gặp
khó khăn (bị vỡ nợ hay phá sản). Thậm chí nếu ngân hàng mở không trả được tiền do
nguyên nhân bất khả kháng thì ngân hàng xác nhận cũng phải chịu mọi rủi ro và sẽ
không được đòi hoàn tiền từ người thụ hưởng. Ngân hàng xác nhận không được phép
từ chối thanh toán khi nhận được chứng từ xuất trình hoàn toàn hợp lệ theo L/C. Khi
chứng từ bị bất hợp lệ, ngân hàng xác nhận thực hiện chiết khấu bộ chứng từ nếu
không lưu ý cho nhà xuất khẩu rằng lúc này họ chỉ đóng vai trò là ngân hàng chiết
khấu đơn thuần không phải là ngân hàng xác nhận, dù chiết khấu có bảo lưu, thì họ
vẫn phải gánh chịu rủi ro mất quyền bảo lưu vì được coi như là ngân hàng xác nhận.
1.2.2.2.2. Rủi ro khi thực hiện xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng
Xác nhận đơn phương (Silent confirmation) có nghĩa là ngân hàng sẽ xác nhận
theo yêu cầu của người hưởng, không được ủy quyền hoặc theo yêu cầu của ngân hàng
phát hành. Việc xác nhận đơn phương không có giá trị đối với ngân hàng mở. Đây chỉ

-13-
Điều bất lợi gì cho ngân hàng xác nhận trong trường hợp này? Do không được
ngân hàng phát hành ủy quyền hoặc yêu cầu nên việc xác nhận này hoàn toàn dựa vào
uy tín và khả năng trả tiền của ngân hàng phát hành. Nếu không có yếu tố thế chấp (ký
quỹ của ngân hàng mở tại ngân hàng xác nhận, hoặc có tài khoản tiền gửi) thì rủi ro có
thể phát sinh. Trong lúc đó, trách nhiệm thanh toán cho người hưởng của ngân hàng
xác nhận là tuyệt đối và không thay đổi dù cho mọi biến cố khách quan hay chủ quan
từ phía ngân hàng mở. Điều bất lợi nữa là có thể ngân hàng xác nhận không được
quyền kiện ngân hàng phát hành. Nếu luật quốc gia của ngân hàng phát hành chỉ cho
phép toà án chấp nhận đơn kiện của người hưởng mà không phải là ngân hàng chiết
khấu thì ngân hàng xác nhận không đủ tư cách là nguyên đơn. Khi đó, ngân hàng xác
nhận phải thương lượng, thoả thuận với người hưởng để kiện ngân hàng phát hành.
Nếu người hưởng đã được thanh toán (hoặc chiết khấu) mà không quan tâm về kết quả
giao dịch giữa hai ngân hàng thì rủi ro sẽ do ngân hàng xác nhận gánh chịu và không
được quyền yêu cầu người hưởng hoàn trả lại tiền.
1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C

sát nhập… Các ngân hàng phát hành lúc này sẽ mất khả năng thanh toán cho những
L/C mà họ đã mở. Nếu ngân hàng chiết khấu đã mua bộ chứng từ rồi thì khả năng mà
ngân hàng phát hành không thể thanh toán thì ngân hàng chiết khấu sẽ gánh chịu thiệt
hại do không thể đòi lại tiền từ người hưởng lợi.
1.2.2.4.3. Rủi ro từ nhà nhập khẩu
Đây là loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho nhà xuất khẩu, nhưng nếu nhà
xuất khẩu không có khả năng thanh toán lại thì ngân hàng chiết khấu gánh chịu rủi ro.
Nguyên nhân có thể do nhà nhập khẩu bị mất khả năng thanh toán, phá sản… Khi đó
ngân hàng mở buộc phải từ chối thanh toán nếu bộ chứng từ có lỗi dù rất nhỏ mà bình

-15-
Có khi rủi ro phát sinh do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán thường là do khả
năng thanh toán của họ yếu. Mặc khác, cũng có thể nhà nhập khẩu không tin tưởng
nhà xuất khẩu vì thường giao hàng trễ hoặc hàng kém chất lượng. Mục đích của người
nhập khẩu là muốn hàng thực sự về đến cảng mới chấp nhận trả tiền. Để trì hoãn thanh
toán, nhà nhập khẩu thường yêu cầu ngân hàng mở tìm ra lỗi của bộ chứng từ trong
vòng 7 ngày làm việc của ngân hàng. Thời gian trì hoãn thanh toán càng dài thì ngân
hàng chiết khấu càng dễ bị động về nguồn vốn do đã trả tiền trước cho người bán.
1.2.2.4.4. Rủi ro trong nghiệp vụ kiểm tra chứng từ
Rủi ro về thời gian kiểm tra chứng từ và thời hạn xuất trình chứng từ
Khi ngân hàng được chỉ định quyết định chấp nhận bộ chứng từ xuất trình tại
mình, mặc dù nó không hề cam kết gì về trách nhiệm đối với L/C đó, cũng phải kiểm
tra chứng từ để quyết định trong thời hạn quy định (7 ngày làm việc của ngân hàng
theo UCP500), nhận hay từ chối chứng từ, chiết khấu hay chỉ làm ngân hàng chuyển
chứng từ mà thôi. Trách nhiệm cộng với những giới hạn về thời gian sẽ trở thành rủi ro
cho ngân hàng nếu không tuân thủ đúng quy định.

Ngân hàng mở chỉ căn cứ ngày ghi trên Bản gửi chứng từ (Covering/Schedule
Letter) của ngân hàng chuyển chứng từ để xác định ngày xuất trình chứng từ. Nếu
ngày đó sau ngày hết hiệu lực hoặc sau ngày cuối cùng xuất trình chứng từ thì ngân

của nước nhập khẩu, hoặc do sự phá sản của ngân hàng mở L/C.
Chiết khấu có bảo
lưu (được truy đòi) là ngân hàng trả tiền có quyền yêu cầu người hưởng hoàn lại số

-17-

Vì mối quan hệ của ngân hàng và người hưởng, ngân hàng có thể chiết khấu
chứng từ bất hợp lệ trên cơ sở bảo đảm, cam kết của người hưởng (sẽ hoàn trả gốc và
lãi cho ngân hàng nếu chứng từ bị từ chối). Đây là mối quan hệ riêng của phía xuất
khẩu, không liên quan đến phía nhập khẩu, đặc biệt là ngân hàng phát hành. Nếu ngân
hàng chiết khấu có ghi chú điều này vào chỉ thị trả tiền thì không vì thế mà ngân hàng
phát hành mất đi quyền từ chối bộ chứng từ bất hợp lệ và nghĩa vụ phải hành động
đúng những quy tắc của UCP500. Vì thế, ngân hàng chiết khấu vẫn phải gánh chịu
hoàn toàn rủi ro khi bộ chứng từ bị từ chối mà nhà xuất khẩu thì thể hoàn trả lại tiền

khi chiết khấu
không bảo lưu.
Rủi ro khi ngân hàng chiết khấu không phải là ngân hàng thông báo
Đối với L/C có điều khoản “cho phép chiết khấu ở bất kỳ ngân hàng nào”, ngân
hàng chiết khấu rất khó xác định số lần sửa đổi L/C, mà tùy thuộc hoàn toàn vào tính
trung thực của người hưởng (khi ngân hàng chiết khấu không phải là ngân hàng thông
báo). Một số ngân hàng mở ghi số thứ tự các sửa đổi L/C nhằm kiểm soát dễ dàng,
nhưng các ngân hàng khác lại không làm như vậy vì không có quy định chung hay
riêng nào cả. Do không có hồ sơ thông báo L/C nên ngân hàng chiết khấu chỉ dựa vào
việc xuất trình của người hưởng. Có thể một sửa đổi nào đó đã bị từ chối hoặc được
hủy bỏ nhưng vẫn được xuất trình, hoặc một sửa đổi mà người hưởng không thực hiện
được, không được xuất trình. Tất cả những vấn đề trên tạo ra khe hở trong kiểm tra
chứng từ của ngân hàng được chỉ định khi họ không phải là ngân hàng thông báo.
Rủi ro trong thực hiện gửi chứng từ
Ngân hàng phải thực hiện đúng điều kiện của L/C trong việc gửi chứng từ về số

quyết định chấp nhận hay từ chối bộ chứng từ. Nếu quá thời gian quy định mà ngân

-19-
và người nhập khẩu vì chậm thời gian định đoạt
hay thương lượng với nha để bảo đảm cho hàng hóa của họ. Giả sử nhà nhập khẩu
chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ, sự chậm trễ
trong việc kiểm tra chứng từ của ngân
hàng sẽ gây ra chậm trễ trong việc nhận hàng hóa và phát sinh
các phụ phí khác.
Theo mô hình rủi ro dưới đây thì ngoài những rủi ro đối với các ngân hàng khi
tham gia vào quy trình thanh toán, còn có một số rủi ro khác mà ngân hàng có thể phải
đối mặt trong quá trình hoạt động thanh toán quốc tế.
Giữa chúng có mối quan hệ nhân
quả với nhau, rủi ro này có thể là nguyên nhân dẫn đến những rủi ro khác hoặc là kết
quả của những rủi ro khác.
Hình 1.2. Mô hình về những rủi ro đối với các ngân hàng tham gia thanh toán L/C
1.2.2.5. Rủi ro khác cho ngân hàng
Rủi ro
đối với
ngân hàng
xác nhận

khách hàng của ngân hàng không có khả năng hoặc không có đủ năng lực thực hiện
các nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, cam kết với bên thứ ba mà ngân hàng đã đứng ra
bảo lãnh cho các cam kết này thông qua hợp đồng tín dụng.
1.2.2.5.2. Rủi ro thanh khoản
Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro thanh khoản là do mất cân đối trong kỳ hạn

-20-
cho vay và huy động vốn. Sự thay đổi lãi suất đầu tư ảnh hưởng cả khách hàng vay
tiền và gửi tiền. Đó là hai tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hiện
tượng thiếu hụt thanh khoản thường là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy
ngân hàng đang ở trong tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng.
1.2.2.5.3. Rủi ro trong hoạt động ngoại bảng
Các ngân hàng ngày nay có xu hướng phát triển các nghiệp vụ ngoại bảng như
bảo lãnh thư tín dụng, bảo lãnh thanh toán... Những hoạt động bảo lãnh này cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro. L/C cũng là một hình thức bảo lãnh, do đó cũng được xem là một
trong những hoạt động ngoại bảng. Rủi ro hoạt động ngoại bảng xảy ra khi các khoản
bảo lãnh đến hạn phải thanh toán nhưng đối tượng được bảo lãnh phá sản hoặc không
có khả năng thanh toán buộc ngân hàng phải đứng ra thực hiện trách nhiệm thanh toán
.
1.2.2.5.4. Rủi ro tỷ giá
Đây là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá gây ra. Nó phát sinh trong
quá trình cho vay ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng mà tỷ giá biến
động theo chiều bất lợi cho ngân hàng. Các khoản cấp tín dụng bằng các ngoại tệ đều
chứa đựng rủi ro tỷ giá cho khách hàng được cấp tín dụng và ngân hàng. Khả năng
thực hiện đúng cam kết của các khoản tín dụng bằng ngoại tệ của khách hàng sẽ gặp
rất nhiều khó khăn khi có sự biến động bất lợi của tỷ giá nếu đồng tiền thu từ hoạt
động của khách hàng không phải là ngoại tệ của khoản cấp tín dụng.
1.2.2.5.5. Rủi ro quốc gia
Là loại rủi ro mà ngân hàng bị thiệt hại do không thu hồi được những khoản
đầu tư ở nước ngoài hoặc không nhận được những khoản thanh toán xuất nhập khẩu

đảo, thiên tai hoặc những nguyên nhân bất khả kháng khác…
Nhìn chung, có rất nhiều dạng rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng trong giao
dịch tín dụng chứng từ. Các dạng rủi ro nêu trên đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Khi một bên gặp rủi ro có thể kéo theo rủi ro cho các bên khác.
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ RỦI RO TỪ CÁC NGÂN HÀNG KHI
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
1.3.1. Bài học kinh nghiệm từ một số rủi ro của ngân hàng
Trong thực tế, có rất nhiều vụ án lừa đảo, tranh chấp của trong giao dịch tín
dụng chứng từ ảnh hưởng đến các ngân hàng như một số tình huống rủi ro sau. Từ
những tình huống này có thể rút ra được bài học gì cho ngân hàng?
1.3.1.1. Tình huống rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán
Là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh không hiệu quả, có nợ tồn đọng tại
ngân hàng nên khi công ty V.S đề nghị mở một L/C nhập khẩu máy móc, trị giá 520
ngàn đô la Mỹ thì ngân hàng từ chối mở. Sau đó, V.S được một tổ chức tín dụng đồng

-22-
Trong tình huống này, cả ngân hàng, tổ chức tín dụng và công ty đều có hành
động không đúng. Công ty đã từ chối thanh toán với lý do lỗi bộ chứng từ không chính
xác do hiểu biết về nghiệp vụ L/C chưa vững. Ngân hàng mặc dù xác nhận chứng từ
phù hợp nhưng vẫn không thanh toán đúng hạn cho ngân hàng chiết khấu. Tổ chức tín
dụng không thực hiện đúng cam kết bảo lãnh thanh toán. Nhận xét về rủi ro, người mở
L/C cũng chịu rủi ro do giá cả hàng hóa ảnh hưởng đến việc kinh doanh, ngân hàng
phát hành chịu rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán, và ngân hàng chiết khấu là
người chịu gánh chịu mọi rủi ro sau cùng do đã chiết khấu chứng từ cho khách hàng.
1.3.1.2. Tình huống rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo
Một ngân hàng có uy tín mở L/C theo yêu cầu một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, trị giá L/C là 10 triệu đô la Mỹ, hàng hóa là 50 ngàn tấn
đường, nhập từ Brazil. Citibank xác nhận L/C trên cơ sở xem xét vào năng lực tài
chính và uy tín của ngân hàng mở. Nghi vấn được đặt ra khi người hưởng Astral yêu
cầu Citibank xác nhận sửa đổi gia hạn L/C. Lúc này, Citibank nhận thấy L/C có một số

không có đạo đức kinh doanh. Hiện nay, tình trạng cán bộ vừa yếu về chuyên môn,
vừa kém về ý thức tổ chức, kỷ luật, tham nhũng đang là vấn đề các cấp, các ngành cần
đặc biệt quan tâm. Nếu không tuyển chọn và đào tạo nhân lực thì ngành ngân hàng sẽ
gặp phải rất nhiều rủi ro.
1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng
Theo yêu cầu của công ty A, ngân hàng P mở một L/C trị giá 850 ngàn đô la
Mỹ cho người hưởng là công ty B, quy định cả 3 vận đơn gốc phải xuất trình cho ngân
hàng. Do hàng đã về đến cảng nhưng chưa có vận đơn gốc nên công ty A đề nghị ngân
hàng phát hành thư bảo lãnh để nhận hàng và cho phép ngân hàng trích tài khoản ký
quỹ của họ để thanh toán ngay cho người hưởng khi nhận được chứng từ, bất kể chứng
từ như thế nào. Do được ủy quyền nên khi nhận được bộ chứng từ xuất trình thiếu vận
đơn gốc, ngân hàng thông báo cho công ty A và thanh toán cho người hưởng.
Vấn đề bắt đầu phát sinh khi ngân hàng P nhận được một bộ chứng từ nhờ thu
trị giá 890 ngàn đô la Mỹ từ ngân hàng N mà người đòi tiền là một công ty Z, người
trả tiền là công ty A trên. Ngân hàng P nhận thấy vận đơn trong bộ chứng từ nhờ thu là
vận đơn của L/C trên nên đã liên hệ với công ty A và yêu cầu giải thích vụ việc nhưng
công ty A đã ngừng hoạt động. Ngân hàng P đã gửi điện thông báo từ chối thanh toán
cho ngân hàng N nêu rõ nguyên nhân do công ty A đã ngưng hoạt động và vận đơn
gốc đã được thanh toán theo L/C mà họ phát hành. Công ty Z không đồng ý nên đã
xuất trình vận đơn gốc cho hãng vận tải và yêu cầu được nhận hàng. Hãng vận tải cho
biết hàng hóa đã được công ty A nhận trên cơ sở bảo lãnh của ngân hàng P. Công ty Z
bác bỏ lập luận này và khởi kiện hãng vận tải. Toà án đã triệu tập ngân hàng P làm rõ
trách nhiệm trong việc phát hành bảo lãnh nhận hàng và trong quá trình điều tra mới
phát hiện công ty B cũng biến mất tương tự như công ty A. Như vậy, toàn bộ trách

-25-
1.3.2. Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài
Đa số các ngân hàng nước ngoài đều rất chú trọng đến công tác phòng ngừa rủi
ro do có ưu thế về thời gian hoạt động lâu dài, đúc kết được nhiều kinh nghiệm, có chi
nhánh ở nhiều quốc gia, đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên rất được quan tâm… Kinh

có chỉ thị từ Hội sở chính
Thực hiện ký quỹ, cấp hạn
mức chiết khấu bảo lưu
1.3.2.2. Sử dụng các thoả thuận cho giao dịch tín dụng chứng từ
Trong giao dịch tín dụng chứng từ, ngân hàng nên sử dụng các thoả thuận với
những điều khoản chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng. Chẳng hạn như

Trích đoạn Rủi ro do không thông báo kịp thời cho ngân hàng phát hành Xem xét các điều kiện trước khi chiết khấu bộ chứng từ Tìm hiểu thị trường và giá cả hàng hóa nhập khẩ u
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status