một số giải pháp hoàn thiện công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh thương mại tuấn hiền - Pdf 23

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TUẤN HIỀN
GIẢNG VIÊN HD : Th.S Võ Thị Minh
Sinh Viên thực hiện : Dương Thị Duyên
Mã SV : 11022733
Lớp : CDKT13DTH
THANH HÓA, THÁNG 06 - 2014
PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường là những thời gian khó
quên trong quãng đời sinh viên của chúng em. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy,
trang bị hành trang để chúng em có thể đủ tự tin bước vào đời. Với những kiến
thức nhận được trong thời gian học tập tại trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chí
Minh và những hiểu biết thực tiễn có được qua thời gian thực tập tại Công ty
TNHH TM Tuấn Hiền đã giúp chúng em có cái nhìn toàn diện và thực tế hơn về
công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Để có những kết quả
này chúng em chân thành biết ơn các thầy cô giáo trường ĐH Công Nghiệp
TP.Hồ Chi Minh đã hết lòng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chúng em xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy và xin gửi lời biết
ơn sâu sắc đến toàn thể quý thầy cô trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chi Minh

………………………….ngày …. Tháng … năm 2014
T.M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
SV: Dương Thị Duyên
MSSV: 11022733
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………….ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SV: Dương Thị Duyên
MSSV: 11022733
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐVT: Đơn vị tính
VND: Việt Nam Đồng
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
STT: Số thứ tự
TK: Tài khoản
QĐ: Quyết định
BTC: Bộ tài chính
TP: Thành phố
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
CNV: Công nhân viên
SV: Dương Thị Duyên
MSSV: 11022733

doanh nghiệp góp phần tích lũy vốn cho xã hội, giảm chi phí giá thành cho sản
phẩm. Hơn nữa, nó còn khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của công
nhân viên và làm cho họ quan tâm hơn đến kết quả sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy họ phát huy khả năng, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề. Do
vậy, tiền lương được tổ chức tốt thì tiền lương sẽ thực sự trở thành động lực
mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả.
Nhận thức được vai trò của kế toán tiền, đặc biệt là vai trò của kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương. Qua quá trình học tập tại trường và
trong thời gian thực tập tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền và được sự hướng
đẫn tận tình của Th.S Hoàng Thị Minh, cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và
phòng kế toán của công ty, em đã chọn và đi sâu nghiên cứu về đề tài “ Giải
pháp hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH Thương Mại Tuấn Hiền” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty thương mại.
Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Thương Mại Tuấn Hiền.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền.
3. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra, thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bảng
biểu, báo cáo được công bố về những kết quả đạt được.
Phỏng vấn, trao đổi với những người có liên quan là các kế toán viên, đặc
biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.1.1. Khái niệm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1. Kế toán tiền lương
* Khái niệm:
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hóa, người có sức
lao động có thể tự do cho thuê ( bán sức lao động của mình cho người sử dụng
lao động như: Nhà nước, chủ doanh nghiệp…) thông qua các hợp đồng lao
động. Sau quá trình làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả lại một khoản tiền có liên
quan chặt chẽ đến kết quả lao động của người đó.
Về tổng thể tiền được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa
doanh nghiệp và người lao động.
- Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ
nghề nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.
- Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ
cấp xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình.
Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng
hóa vì người sử dụng tư liệu sản xuất không đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất.
Họ là người làm thuê bán sức lao động cho người có tư liệu sản xuất. Gía trị của
sức lao động thông qua sự thỏa thuận của hai bên căn cứ vào pháp luật hiện
hành.
Đối với thành phần kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, tập thể người lao động
từ giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao động và được nhà
nước trả công. Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý tư liệu sản xuất cho tập
thể người lao động. Giám đốc và công nhân viên chức là người làm chủ được ủy

số tiền như nhau người lao động sẽ mua được khối lượng hàng hoá dịch vụ khác
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
nhau ở các thời điểm, các vùng khác nhau do sự biến động thường xuyên của giá cả.
- Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người
lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa. Tiền lương thực tế phụ thuộc
vào hai yếu tố:
+ Tổng số tiền nhận được (Tiền lương danh nghĩa)
+ Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ.
Như vậy, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ
khăng khít với nhau và được thể hiện qua công thức:
Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế =
Chỉ số giá cả hàng hoá dịch vụ
Khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều này có
nghĩa là thu nhập thực tế của người lao động tăng lên, khi tiền lương không đảm
bảo được đời sống của cán bộ công nhân viên chức, khi đó tiền lương không
hoàn thành chức năng quan trọng đó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi
hỏi các chủ doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến tiền lương thực tế của người lao
động, cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động.
1.1.1.2. Khái niệm về các khoản trích theo lương
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích
một số tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành
các quỹ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là
các khoản trích theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta, bao
gồm:
- Qũy bảo hiểm xã hội (BHXH) : Quỹ bảo hiểm xã hội là khoản tiền được
trích lập theo tỷ lệ quy định là 24% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn
bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần

quỹ lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp độc hại) thực tế phải trả cho người lao động (kể cả lao động trong
hợp đồng ) tính vào chi phí kinh doanh.
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào
chi phí SXKD.
- Bảo hiểm thất nghiệp:
Khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà
đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp
là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn
đang cố gáng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực
nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ
một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học
nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN. Tỷ lệ trích BHTN hiện hành
là 2%. Trong đó:
1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay
người lao động.
1% trừ vào tiền lương của người lao động.
1.1.2. Đặc điểm của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn
ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động, sức lao động của con người bị hao mòn dần
cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc
của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó, tiền lương là một
trong tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao
động đã hao phí, bù lại thông qua sự thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của người
lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để

thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH
qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh
nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
1.1.4. Bản chất của tiền lương, chức năng của kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
1.1.4.1. Bản chất của tiền lương:
a. Các quan điểm cơ bản về tiền lương:
Quan điểm chung về tiền lương:
Lịch sử xã hội loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau,
phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Một
trong những đặc điểm của quan hệ sản xuất xã hội là hình thức phân phối. Phân
phối là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất và trao đổi. Như vậy,
trong các hoạt động kinh tế thì sản xuất đóng vai trò quyết định, phân phối và
các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất và do sản xuất quyết định nhưng có ảnh
hưởng trực tiếp, tích cực trở lại sản xuất.
Tổng sản phẩm xã hội là do người lao động tạo ra phải được đem phân
phối cho tiêu dùng cá nhân, tích lũy tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng công
cộng. Hình thức phân phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dưới chủ nghĩa xã
hội được tiến hành theo nguyên tắc: “Làm theo năng lực, hướng theo lao động”.
Bởi vậy, “phân phối theo lao động là một quy luật kinh tế”. Phân phối theo lao
động dưới chế độ CNXH chủ yếu là tiền lương, tiền thưởng. Tiền lương dưới
CNXH khác hẳn tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa.
Tiền lương dưới chế độ XNCN được hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: Số
tiền mà người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất định, hoặc

công nhận chính thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước
ta và hiện nay vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao
động là một trong các yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình
sản xuất, nên tiền lương, tiền công là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là
giá cả sức lao động. Vì vậy, việc trả công lao động được tính toán một cách chi
tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh
tế. Để xác định tiền lương hợp lý cần tìm ra cơ sở để tính đúng, tính đủ giá trị
của sức lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động, tạo ra sản phẩm thì
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
được một số tiền công nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng
hóa, một loại hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức lao động. Hàng hóa sức lao động
cũng có mặt giống như mọi hàng hóa khác là có giá trị. Sức lao động gắn liền
với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt
đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống ( ăn, ở, học hành, đi lại,…) và những
nhu cầu cao hơn nữa. Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế
thị trường.
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao
động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một
phạm trù của kinh tế hàng hóa và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách
quan. Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để
hình thành các thỏa thuận hợp đồng thuê lao động.
1.1.4.2. Chức năng của tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng
sau:
+ Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập
quốc dân, các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người
lao động.
+ Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ

- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở điều 8
của nghị định số 26/CP ngày 23/05/1995 của Chính Phủ, cụ thể:
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ
đó, dù ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn
thành tốt công việc được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với công
việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự
công bằng xã hội.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của
tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản
xuất kinh doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
lợi nhuận là thực hiện triệt để nguyên nhân trên.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
12.1.1 Kế toán tiền lương
a. Phân loại theo hình thức trả lương:
* Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp
đắc đỏ (nếu có) theo thang bảng lương quy định của Nhà nước. Trả lương theo
thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không trực tiếp sản xuất sản
phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định của hình thức trả
lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản
xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết
hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
Hình thức trả lương này có hai chế độ:
• Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản:
Là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động phụ

Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc thực tế theo chế độ (không quá 8 giờ)
• Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Lương theo thời gian và tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số
lượng và chất lượng đã quy định .
Mức lương = Lương theo thời gian đơn giản + Tiền thưởng
Chế độ được áp dụng với công nhân phục vụ, công nhân chính làm ở khâu
có tính chất cơ khí hoá tự động hoá cao hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo
chất lượng .
Chế độ trả lương này khắc phục được nhược điểm của chế độ trả lương theo
thời gian đơn giản, để thực hiện nó cần phải quy định rõ chỉ tiêu chất lượng, số
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
lượng là kỹ thuật lao động.
Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng
sản phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực hiện có
nhiều cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp hay
gián tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động,
tiết kiệm nguyên vật liệu. Thường hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm.
Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho
sản phẩm tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngoài ra còn trả
lương theo hình thức khoán sản phẩm cuối cùng.
Ưu điểm :
Không những phản ánh trình độ thành thạo và khả năng làm việc thực
tế mà còn gắn chặt thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét
thưởng đã đạt được vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách
nhiệm đến kết quả công tác.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status